Logo
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
Deposit Insurance of Vietnam
  • Giới thiệu
    • Thông điệp của Chủ tịch Hội đồng quản trị Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
    • Tổng quan về BHTGVN
    • Chức năng nhiệm vụ của BHTGVN
    • Cơ cấu tổ chức
      • Ban lãnh đạo qua các thời kỳ
      • Ban lãnh đạo hiện nay
      • Sơ đồ tổ chức
      • Mạng lưới BHTGVN
  • Dành cho người gửi tiền
    • Quyền lợi của người được BHTG
    • Mẫu chứng nhận tham gia BHTG
    • Danh sách tổ chức tham gia BHTG
    • Thủ tục nhận tiền bảo hiểm
  • Dành cho tổ chức tham gia BHTG
    • Thủ tục tham gia BHTG
    • Quyền lợi, nghĩa vụ của tổ chức tham gia BHTG
    • Hệ thống quản lý thu thập thông tin (ICM)
  • Thư viện
    • Video
    • Văn bản
      • Văn bản pháp luật về BHTG
      • Văn bản liên quan
      • Văn bản do BHTGVN ban hành
  • Thông tin báo chí
  • Ấn phẩm
    • Bản tin BHTG
    • Báo cáo thường niên
    • Ấn phẩm khác
  • Liên hệ
icon home Trang Chủ icon arrow Nghiên cứu - Trao đổi

Một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát các tổ chức tham gia BHTG là QTDND

Thứ 5 , 12/02/2015
 “Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) là tổ chức tín dụng (TCTD) do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã (HTX) để thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này và Luật HTX nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống” - Luật các TCTD2010. Như vậy, QTDND là loại hình tổ chức tín dụng hợp tác, thành viên cũng chính là khách hàng. QTDND  vì mục tiêu tương trợ các thành viên và phát triển cộng đồng dựa trên 7 nguyên tắc cơ bản: Tự nguyện và mở rộng thành viên; Quản lý dân chủ; Tham gia kinh tế của thành viên; Tự chủ và độc lập; Giáo dục, đào tạo và thông tin; Hợp tác giữa các QTDND; Lợi ích cộng đồng. Một số hoạt động chính của mô hình này bao gồm: Huy động vốn, cho vay vàtrung gian thanh toán.

Trên cơ sở các mục tiêu và nguyên tắcnày, mặc dù xuất phát điểm tài chính của QTDND là rất nhỏ nhưng hoạt động của hệ thống này đã tồn tại, phát triển tốt, ngày càng thu hút đông đảo thành viên và nhận được sự ủng hộ của các cấp chính quyền địa phương. Đặc biệt, vai trò của hệ thống QTDND đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn là yếu tố quyết định sự tồn tại, hoạt động ngày càng hiệu quả của các QTDND. Từ năm 1993 đến nay, hệ thống QTDND đã mở rộng với tổng số trên 1.100 quỹ, chiếm 90% tại các vùng nông thôn, gồm khoảng 1,5 triệu hội viên và tổng dư nợ cho vay khoảng 1 tỷ USD. 

Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động của hệ thống QTDND cũng còn tồn tại một số hạn chế: i) Mục tiêu hoạt động, các nguyên tắc cơ bản về tự nguyện, tự trợ giúp, tự quản lý và chịu trách nhiệm chưa  được quán triệt và phát huy ở tất cả các QTDND. ii) Các nội dung liên kết trong hệ thống QTDND còn lỏng lẻo, chưa phát huy được sức mạnh và hiệu quả; iii) Một số QTDND còn bộc lộ yếu kém, vi phạm các chỉ tiêu về an toàn và chất lượng hoạt động như:vốn tự có thấp dẫn đến một số QTDND chưa đảm bảo được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu; một số QTDND chất lượng tín dụng chưa cao do chưa làm tốt công tác thẩm định khi cho vay và kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay; lợi nhuận tăng trưởng thấp và chưa thực sự bền vững; iv) Trình độ cán bộ và bộ máy điều hành của QTDND còn hạn chế, nhiều cán bộ nghiệp vụ chưa được đào tạo bài bản; v) Vốn tự có, trang thiết bị kỹ thuật, quy mô hoạt động, tiềm lực tài chính của các QTDND còn hạn chế ảnh hưởng đến khả năng nâng cao năng lực cạnh tranh với các TCTD trên thị trường. 

Để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động của QTDND, công tác giám sát của các cơ quan chức năng đối với hệ thống này là một yêu cầu tất yếu, trong đó có vai trò quan trọng của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (BHTGVN). Để nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát đối với hệ thống này, bài viết xin nêu một số ý kiến xung quanh nguyên tắc, mục tiêu, phương pháp tiếp cận, mô hình giám sát từ xa và hoạt động kiểm tra tại chỗ QTDND để BHTGVN tham khảo trong quá trình triển khai chính sách BHTG trong thời gian tới.

Về nguyên tắc

Hoạt động giám sát cần dựa trên các nguyên tắc cơ bản do Ủy ban Basel về Giám sát ngân hàng phát hành, trong đó có hướng dẫn cách áp dụng “Những nguyên tắc cơ bản trong giám sát hoạt động tài chính vi mô” - năm 2010. Theo đó, hoạt động giám sát cần chú trọng các nguyên tắc sau: (i) Các tổ chức huy động tiền gửi từ công chúng cần phải được quản lý, giám sát tùy theo loại hình và quy mô hoạt động; (ii) Việc giám sát tài chính vi mô nên cân đối giữa những rủi ro với những chi phí và lợi ích của tài chính vi mô; (iii) Cán bộ giám sát cần phải có kiến thức chuyên môn về những rủi ro của tài chính vi mô; (iv) Các kỹ thuật giám sát cần phải được điều chỉnh phù hợp với các rủi ro của tài chính vi mô, tập trung vào tín dụng vi mô; (v) Các cán bộ giám sát cần phải ý thức được các vấn đề quản trị điều hành có khả năng xảy ra với những tổ chức hoạt động tài chính vi mô (các vấn đề đặc biệt với các QTDND, nơi rất nhiều các cán bộ được bầu chọn); (vi) Các cán bộ giám sát phải ý thức được các rủi ro hoạt động.

Về mục tiêu

Giám sát hoạt động của hệ thống QTDND cần phải được kết hợp chặt chẽ giữa Giám sát từ xa và Kiểm tra tại chỗ. Xác định rõ mục tiêu: (i) Góp phần bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của hệ thống các tổ chức tín dụng và hệ thống tài chính; (ii) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền và khách hàng của TCTD; (iii) Duy trì và nâng cao lòng tin của công chúng; (iv) Bảo đảm việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng; (v) Góp phần nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.

Phương pháp tiếp cận

Để giám sát hiệu quả, phương pháp tiếp cận cần căn cứ vào rủi ro, khác với trước kia chủ yếu dựa trên việc tuân thủ, đảm bảo không có vi phạm luật hay các quy định khác. Tiếp cận trên cơ sở rủi ro tập trung vào các hoạt động và biện pháp quản lý rủi ro về khả năng thanh toán của một tổ chức tài chính và cách thức quản lýcác rủi ro này. Trong quá trình vận hành, các QTDND thường đối mặt với 04 loại rủi ro chính: Rủi ro tín dụng (rủi ro vỡ nợ, sự kiện tín dụng); Rủi ro hoạt động (rủi ro đạo đức, quy trình nội bộ, hệ thống, con người không đầy đủ, vận hành chưa đúng…); Rủi ro thanh khoản (về vốn hoặc thị trường); Rủi ro thị trường (rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, chứng khoán, hàng hóa…); trong đó tập trung chủ yếu vào . các loại rủi ro sau: 

(1)Rủi ro tín dụng: Xảy ra khi những khoản vay không được hoàn trả đầy đủ và đúng hạn. Rủi ro này quan trọng với QTDND bởi danh mục cho vay thường là tài sản lớn nhất của tổ chức vàcần được giám sát chặt chẽ.

(2) Rủi ro thanh khoản: Là khi một QTDND không đủ khả năng chi trả tiền mặt để đáp ứng những nghĩa vụ khi đến hạn, bao gồm cả các cam kết mở rộng tín dụng cho các thành viên, điều này cũng rất quan trọng vì cam kết nới thêm tín dụng nếu các khoản vay hiện tại được thanh toán đúng hạn.

(3) Rủi ro hoạt động: Xảy ra khi một QTDND thua lỗ do yếu kém trong hệ thống nội bộ và quản lý. Theo số liệu thống kê của BHTGVN,  nhiều QTDND bị giải thể là do rủi ro đạo đức, cụ thể là cán bộ lãnh đạo, điều hành của quỹ vi phạm pháp luật. Trong số 38 QTDND BHTGVN đã thực hiện chi trả, có hơn 1/3 số quỹ có cán bộ vi phạm pháp luật  và nguyên tắc, chế độ cho vay như: cho vay sai đối tượng, sai mục đích, cho vay đảo nợ, cho vay ưu đãi, cho vay vượt giới hạn cho phép đối với cán bộ chủ chốt của QTDND…Nghiêm trọng hơn, tại một số Quỹ, cán bộ quản lý lợi dụng cương vị công tác để tham ô, chiếm đoạt tài sản hay dùng vốn cho vay phục vụ mục đích cá nhân. Vì vậy, hoạt động giám sát của BHTGVN cần tập trung hơn vào các vấn đề quản trị điều hành và quy trình nội bộ của QTDND nhằm nâng cao hiệu quả trong giám sát các tổ chức tài chính vi mô như mô hình tổ chức này.

Mô hình giám sát từ xa kết hợp CAMEL và PEARL 

Mỗi quốc gia đều thực hiện giám sát từ xa hoạt động của các ngân hàng thông qua việc áp dụng các chỉ số CAMELS, trong đó tiêu biểu phải kể đến Tổng công ty bảo hiểm tiền gửi Liên Bang Mỹ (FDIC). Các chỉ tiêu giám sát bao gồm: Capital (vốn); Assets (Tài sản); Management (quản trị); Earnings (lợi nhuận); Liquidity (thanh khoản). So với phương pháp giám sát tuân thủ, mô hình CAMELS có sự đổi mới và phát triển cao hơn, nhưng tuy nhiên vẫn đảm bảo tính kế thừa từ những nội dung, cách thức tổ chức và thói quen giám sát của từng quốc gia. Do vậy, CAMELS được đánh giá là mô hình phù hợp với mức độ phát triển của hệ thống ngân hàng tại các nước đang phát triển như Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

Trong khi đó, mô hình PEARLS được thiết kế để giám sát hiệu quả hoạt động tài chính cho riêng đối với các tổ chức nhận tiền gửi, đặc biệt là các tổ chức tài chính có quy mô nhỏ.  Đây là  công cụ cần thiết cho các cơ quan quản lý sử dụng để đánh giá, cảnh báo và xếp hạng các tổ chức tài chính thành viên. PEARLS sử dụng một bộ các chỉ tiêu tài chính và các tiêu chuẩn đánh giá có mối liên quan chặt chẽ với nhau, khi xem xét chỉ tiêu này, phải cân nhắc mức độ ảnh hưởng của chỉ tiêu khác và ngược lại. Việc giám sát theo PEARLS chủ yếu trên bảng cân đối kế toán, vì vậy, PEARLS rất thuận lợi cho việc khai thác số liệu đầu vào và phù hợp với tình hình khai thác thông tin báo cáo từ các tổ chức tài chính tại Việt Nam, trong đó bao gồm:  P - Chỉ tiêu đảm bảo an toàn; A - Chất lượng tài sản có; R - Chỉ tiêu thu nhập và chi phí;  L - Chỉ tiêu thanh khoản; S - Dấu hiệu của sự tăng trưởng.

Hiện nay, BHTGVN kết hợp sử dụng 02 mô hình này trong hoạt động giám sát từ xa tổ chức tham gia BHTG là hệ thống QTDND và TCTD phi ngân hàng. Có thể thấy, PEARLS và  CAMELS có những yếu tố, chỉ tiêu giám sát khác nhau. Nếu PEARLS hoàn toàn sử dụng các chỉ tiêu định lượng, thì CAMELS sử dụng cả chỉ tiêu định tính (M-quản lý). PEARLS chủ yếu dựa trên cơ sở số liệu từ bảng cân đối tài khoản kế toán, còn CAMELS sử dụng dữ liệu là báo cáo thống kê từ các tổ chức tài chính thành viên. Ngoài ra, PEARLS còn đo lường chỉ tiêu tăng trưởng (S). CAMELS là phương pháp giám sát chính thức của các cơ quan quản lý nhà nước. Vì vậy, việc kết hợp 02 mô hình này với nhautrong hoạt động giám sát các tổ chức tài chính có quy mô nhỏ như hệ thống QTDND là phù hợp, nhằm đánh giá, xếp hạng tổ chức tham gia BHTG trong thời gian tới.

Cùng với mô hình giám sát nói trên, khi tiến hành phân tích tài chính của QTDND, cán bộ giám sát cần chú ý đến các chỉ tiêu: (i) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR), được quy định tại Quyết định 1328/2005/QĐ-NHNN về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của QTDND cơ sở; (ii) Danh mục cho vay chịu rủi ro (PAR), phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, được quy định tại các Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN, Thông tư 14/2014/TT-NHNN; (iii) Các chỉ số đo lường hiệu quả kinh doanh: Hệ số lợi nhuận trên tài sản (ROA), thông lệ tốt ở mức trên 2%, Hệ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE), thông lệ tốt ở mức trên 5%; (iv) Tỷ lệ thanh khoản với các hệ số chủ yếu: Hệ số 1 = Tổng lượng tiền mặt hiện có/Tổng lượng tiền gửi, đo lường tỷ lệ tiền mặt hiện có có đủ đáp ứng nếu như người gửi tiền muốn rút, tỷ lệ này thông lệ tốt ở mức trên 15%; Hệ số 2 = (Tiền mặt + tài sản ngắn hạn)/Tổng số khoản phải trả ngắn hạn, đo lường liệu tổ chức có đủ tài sản có tính thanh khoản để thanh toán những khoản phải trả ngắn hạn không, tỷ lệ này theo thông lệ tốt là trên 1; Hệ số 3 = Cho vay/Tiền gửi huy động, đo lường liệu tổ chức có giữ được một tỷ lệ cân bằng giữa các khoản vay và khoản tiền gửi không, thông lệ tốt là dưới 80%.

Đồng thời, có 02 kỹ thuật phân tích cán bộ giám sát cần quan tâm: Phân tích tham số, tức là so sánh các thông tin tài chính của một kỳ với các thông tin tương đương của kỳ trước và tính toán mức độ (độ lớn) của những thay đổi tính theo tỷ lệ %: Ví dụ đơn vị có tổng dư nợ tăng 5%, nhưng nợ xấu tăng 20%, có thể nói đơn vị đang gặp vấn đề về chất lượng tín dụng, cần phải xem xét kỹ lưỡng danh mục khoản vay; Phân tích xu hướng là xem xét tình hình tài chính hoặc các tỷ lệ thay đổi trong một vài kỳ, liệu tăng hay giảm.

Kiểm tra tại chỗ

Theo Luật BHTG, hiện tại BHTGVN chỉ kiểm tra QTDND đối với phí BHTG và các quy định khác về BHTG. Tuy nhiên, để công tác giám sát QTDND thực sự hiệu quả, cần có sự kết hợp đồng bộ giữa giám sát từ xa và kiểm tra tại chỗ. Hoạt động kiểm tra tại chỗ của BHTGVN tại QTDND cần được coi là độc lập, hỗ trợ cho giám sát từ xa đạt hiệu quả và phải được triển khai trên cả hai loại hình: Kiểm tra toàn diện và Kiểm tra chuyên đề. Kiểm tra toàn diện các hoạt động của QTDND, để đánh giá năng lực quản lý, xác định rõ tình hình tài chính của tổ chức; hoặc kiểm tra chuyên đề nhằm phản ứng với các vấn đề được phát hiện trong quá trình giám sát từ xa. Mục tiêu của hoạt động kiểm tra tại chỗ nhằm: Bổ sung khía cạnh định tính vào phân tích định lượng được thực hiện từ xa; Xác nhận mức độ tuân thủ đối với các quy định liên quan; Thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo nộp lên phục vụ cho mục đích giám sát từ xa; Đánh giá khả năng quản lý rủi ro của tổ chức, đặc biệt là khả năng nhận dạng, đo lường, kiểm soát và giảm thiểu các rủi ro ảnh hưởng đến tổ chức; Xác nhận khả năng tồn tại và điều kiện về mặt tài chính của tổ chức; Kiểm tra danh mục cho vay và tính lành mạnh trong quản lý danh mục cho vay; Đánh giá hiệu quả của việc kiểm soát và kiểm toán nội bộ, khả năng phát hiện gian lận, lừa đảo trong hoạt động của QTDND.

Xác định rõ mục tiêu, nguyên tắc, phương pháp tiếp cận rủi ro trong hoạt động giám sát cũng như lựa chọn mô hình giám sát từ xa và phải đảm bảo có sự kết hợp chặt chẽ giữa giám sát từ xa và kiểm tra tại chỗ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của BHTGVN đối với QTDND. Tuy nhiên, để thực hiện vấn đề này, rất cần sự quan tâm của NHNN Việt Nam trong quá trình nghiên cứu ban hành các văn bản dưới Luật hướng dẫn hoạt động BHTG, nhất là đối với hoạt động giám sát (bao gồm giám sát từ xa, kiểm tra tại chỗ) để hành lang pháp lý thống nhất, đồng bộ, thực hiện tốt nhất mục tiêu hoạt động của BHTGVN theo Luật BHTG. Về phía BHTGVN, cần điều chỉnh mô hình giám sát phù hợp với các văn bản hiện hành về hoạt động của hệ thống QTDND, chú trọng theo phương pháp tiếp cận rủi ro. Bên cạnh đó, cần sớm triển khai phần mềm giám sát thống nhất cho toàn hệ thống; đồng thời đẩy mạnh công tác đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ nghiệp vụ đối với đội ngũ cán bộ làm công tác giám sát, kiểm tra, tập trung vào kỹ năng phân tích báo cáo tài chính, yêu cầu nắm bắt và hiểu biết các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động của tổ chức tham gia BHTG, đào tạo cho cán bộ nghiệp vụ các kỹ năng giao tiếp, ứng xử cũng như tuân thủ các yêu cầu về quy tắc thận trọng, bảo mật trong quá trình kiểm tra tại chỗ.

Tài liệu tham khảo: 

- Luật Bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam được Quốc hội khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 3 ngày 19/6/2012; 

- Các Nghị định, Thông tư của Chính phủ về BHTG; 

- Tài liệu đào tạo “Giám sát các QTDND” -  TS. Trần Thị Thanh Tú - Trường Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội - Tháng 12.2014;

- Thông tin trên các website: www.sbv.gov.vn; www.vnba.org.vn; www. div.gov.vn.

Các tin khác

Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam kêu gọi hội viên đồng lòng giảm lãi suất cho vay, thúc đẩy tăng trưởng GDP trên 8%
Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam kêu gọi hội viên đồng lòng giảm lãi suất cho vay, thúc đẩy tăng trưởng GDP trên 8%

Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam (VNBA) đề nghị các tổ chức tín dụng hội viên ổn định lãi suất tiền gửi, giảm lãi suất cho vay, ưu tiên vốn cho sản xuất kinh doanh, qua đó góp phần hiện thực hóa mục tiêu tăng trưởng GDP trên 8% năm 2025.

Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo ổn định lãi suất tiền gửi, giảm lãi suất cho vay để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo ổn định lãi suất tiền gửi, giảm lãi suất cho vay để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế

Ngày 4/8/2025, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã ban hành công văn số 6784/NHNN-CSTT...

Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam kết nạp hai hội viên chính thức
Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam kết nạp hai hội viên chính thức

Ngày 1/8/2025, tại Hà Nội, Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam (VNBA) tổ chức Lễ công bố Quyết định và kết nạp hai hội viên chính thức là Công ty Cổ phần Thông tin tín dụng KCI (KCI) và Công ty Cổ phần Thông tin tín dụng Fintech Việt Nam (FCBV).

Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng và các giải pháp điều hành CSTT
Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng và các giải pháp điều hành CSTT

Ngày 31/7/2025, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) thông báo điều chỉnh tăng thêm chỉ tiêu TTTD năm 2025 đối với các TCTD theo nguyên tắc cụ thể, đảm bảo công khai, minh bạch. Việc bổ sung hạn mức này là sự chủ động của NHNN mà các TCTD không cần phải đề nghị.

Phát triển nội dung truyền thông sáng tạo, thu hút sự quan tâm của người gửi tiền về chính sách bảo hiểm tiền gửi
Phát triển nội dung truyền thông sáng tạo, thu hút sự quan tâm của người gửi tiền về chính sách bảo hiểm tiền gửi

Trong bối cảnh toàn Đảng và toàn dân đang nỗ lực triển khai Nghị quyết Đại hội XIII của...

TIN ĐỌC NHIỀU
  • Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam kêu gọi hội viên đồng lòng giảm lãi suất cho vay, thúc đẩy tăng trưởng GDP trên 8%
  • Chi bộ Chi nhánh BHTGVN khu vực Tây Bắc bộ: Hành trình về nguồn tại Khu Di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt An toàn khu (ATK) Định Hóa, Thái Nguyên
  • Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo ổn định lãi suất tiền gửi, giảm lãi suất cho vay để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
  • Indonesia thúc đẩy triển khai chính sách bảo hiểm tiền gửi cho hợp tác xã
  • Nâng cao chất lượng công tác nắm bắt dư luận xã hội, góp phần bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng tại BHTGVN
  • Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam kết nạp hai hội viên chính thức
  • Ngân hàng Nhà nước xin ý kiến đối với Dự thảo Luật Bảo hiểm tiền gửi (sửa đổi)
  • Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng và các giải pháp điều hành CSTT
  • Ngăn ngừa gian lận trong mở và sử dụng tài khoản thanh toán
  • Đoàn Thanh niên Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tổ chức Lễ dâng hương tưởng niệm các anh hùng liệt sĩ tại Nghĩa trang Mai Dịch
Quản lý ấn phẩm
Bản tin Bảo hiểm tiền gửi số 68 Quý II năm 2025
Bản tin Bảo hiểm tiền gửi số 67 Quý I năm 2025
	Bản tin Bảo hiểm tiền gửi số 66 Quý IV năm 2024
Bản tin Bảo hiểm tiền gửi số 65 Quý III năm 2024
Annual Report 2023
Bản tin Bảo hiểm tiền gửi số 64 Quý II năm 2024
	Bản tin Bảo hiểm tiền gửi số 63 Quý I năm 2024
Bản tin Bảo hiểm tiền gửi số 62 Quý IV năm 2023
Annual Report 2022
Bản tin Bảo hiểm tiền gửi  số 61 Quý III năm 2023
 Bản tin Bảo hiểm tiền gửi  số 60 Quý II năm 2023
Bản tin Bảo hiểm tiền gửi  số 59 Quý I năm 2023
Bản tin bảo hiểm tiền gửi số 58 - Quý IV năm 2022
Bản tin bảo hiểm tiền gửi số 57 - Quý III năm 2022
Bản tin bảo hiểm tiền gửi số 56 - Quý II năm 2022
Bản tin bảo hiểm tiền gửi số 55 - Quý I năm 2022
Bản tin Bảo hiểm tiền gửi số 55 Quý I năm 2022
Bản tin bảo hiểm tiền gửi số 54 - Quý IV năm 2021
Annual Report 2021
Bản tin bảo hiểm tiền gửi số 53 - Quý III năm 2021

Chịu trách nhiệm nội dung website: ThS. Đặng Duy Cường

©Bản quyền 2022 được bảo lưu bởi Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam

Lô D20, đường Tôn Thất Thuyết, phường Cầu Giấy, TP. Hà Nội.
(84-24)3974 2886
banbientap@div.gov.vn
  • Giới thiệu
    • Thông điệp của Chủ tịch Hội đồng quản trị Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
    • Tổng quan về BHTGVN
    • Chức năng nhiệm vụ của BHTGVN
    • Cơ cấu tổ chức
      • Ban lãnh đạo qua các thời kỳ
      • Ban lãnh đạo hiện nay
      • Sơ đồ tổ chức
      • Mạng lưới BHTGVN
  • Dành cho người gửi tiền
    • Quyền lợi của người được BHTG
    • Mẫu chứng nhận tham gia BHTG
    • Danh sách tổ chức tham gia BHTG
    • Thủ tục nhận tiền bảo hiểm
  • Dành cho tổ chức tham gia BHTG
    • Thủ tục tham gia BHTG
    • Quyền lợi, nghĩa vụ của tổ chức tham gia BHTG
    • Hệ thống quản lý thu thập thông tin (ICM)
  • Thư viện
    • Video
    • Văn bản
      • Văn bản pháp luật về BHTG
      • Văn bản liên quan
      • Văn bản do BHTGVN ban hành
  • Thông tin báo chí
  • Ấn phẩm
    • Bản tin BHTG
    • Báo cáo thường niên
    • Ấn phẩm khác
  • Liên hệ