Mobile Money có thể được hiểu ngắn gọn là tiếp cận dịch vụ tài chính qua điện thoại di động. Về bản chất, Mobile Money tương tự như Ví điện tử (cũng là một dạng tiền điện tử e–money) nhưng khác so với Mobile Banking (dịch vụ ngân hàng qua di động) ở chỗ Mobile Banking là công cụ của ngân hàng, kết nối với tài khoản khách hàng để thực hiện các dịch vụ truyền thống như gửi tiền, cho vay, thanh toán... Trong khi, Mobile Money có thể không kết nối với tài khoản ngân hàng, chủ yếu để thực hiện giao dịch thanh toán, chuyển tiền với giá trị giao dịch nhỏ.
Lợi ích và thách thức khi triển khai Mobile Money
Tại Việt Nam, Mobile Money là dịch vụ tương đối mới, tuy nhiên có nhiều tiềm năng phát triển mạnh mẽ trong tương lai xét về cả phía cung và cầu. Theo đó, về phía cung, Việt Nam có lượng lớn thuê bao điện thoại, khoảng 129,5 triệu thuê bao; trong đó số điện thoại di động băng rộng 3G và 4G là hơn 61,3 triệu thuê bao, mạng điện thoại di động đã được phủ kín hầu hết các địa phương trên toàn quốc. Với 43,7 triệu người dùng smartphones (chiếm 45% dân số năm 2019), Việt Nam đang ở mức trung bình khu vực, cao hơn so với Ấn Độ, Philippines, Indonesia và Thái Lan.
Nhiều công nghệ tiên tiến đang được áp dụng như xác thực sinh trắc (vân tay, khuôn mặt...); mã phản hồi nhanh (QR Code); mã hóa thông tin thẻ (Tokenization). Viettel và VNPT đã được NHNN cấp giấy phép cung cấp dịch vụ Trung gian thanh toán (TGTT). Cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia về dân cư cũng đang được xây dựng, phục vụ việc định danh cá nhân trực tuyến (e-KYC).
Về phía cầu, còn rất nhiều dư địa để phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam. Hiện nay, mới có khoảng 63% người lớn (trên 15 tuổi) có tài khoản ngân hàng (theo NHNN, tháng 11/2019); còn theo Ngân hàng Thế giới (WB) thì tỷ lệ này khoảng 40% (năm 2017), thấp hơn so với Trung Quốc (80%) và châu Á - Thái Bình Dương (70%). Thói quen thanh toán bằng tiền mặt tại Việt Nam vẫn còn khá phổ biến, nhất là tại các vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa…Ngoài ra, phát triển các hình thức thanh toán mới, hiện đại (trong đó có Mobile Money) phục vụ khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, những người chưa có tài khoản ngân hàng, góp phần phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, thúc đẩy tài chính toàn diện (Financial Inclusion) cũng là một trong các mục tiêu trọng tâm của Chính phủ tại Chiến lược phát triển tài chính toàn diện đã được ban hành tháng 1/2020.
Về lợi ích, có thể thấy, dịch vụ Mobile Money sẽ góp phần phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, tăng cường việc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ tài chính, đặc biệt tại khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa; mở rộng thêm kênh thanh toán không dùng tiền mặt trên thiết bị di động; mang lại tiện ích cho người sử dụng; tiết giảm chi phí…; Giáo dục, phổ cập kiến thức tài chính toàn diện cho toàn dân. Thông qua đó, người sử dụng sẽ dần quen với sử dụng các dịch vụ tài chính chính thức khác tại các ngân hàng và các tổ chức trung gian thanh toán.
Mặc dù vậy, việc phát triển Mobile Money tại Việt Nam cần lưu ý một số thách thức chính. Trước hết, thói quen thanh toán dùng tiền mặt ở Việt Nam không dễ dàng thay đổi một sớm một chiều. Hai là, với đặc thù là sản phẩm công nghệ cao, được cung cấp chủ yếu qua các nhà mạng, việc giám sát và quản lý Mobile Money cần phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan liên quan. Ba là, nếu việc định danh khách hàng, quản lý sim rác và giao dịch ẩn danh không được thực hiện chặt chẽ, Mobile Money có thể là kênh để "rửa giao dịch", ảnh hưởng đến công tác phòng chống rửa tiền. Bốn là, phát triển mạng lưới đại lý sẽ phát sinh rủi ro liên quan đến trình độ, năng lực, nhận thức và trách nhiệm của mạng lưới này. Năm là, nếu không có phương án quản lý và bảo mật phù hợp, tiền của khách hàng nguy cơ bị mất, có thể bắt nguồn từ phía nhà cung cấp, đại lý, tội phạm công nghệ thông tin hoặc thậm chí là những người thân. Sáu là, môi trường pháp lý cho Mobile Money còn chưa hoàn thiện, đồng bộ
Để triển khai Mobile Money thành công
Theo Phó Thống đốc NHNN Nguyễn Kim Anh, có nhiều yếu tố, phụ thuộc vào nhiều bên để có thể triển khai thành công dịch vụ Mobile Money tại Việt Nam. Đối với doanh nghiệp viễn thông, trên cơ sở chuẩn bị hồ sơ, điều kiện kỹ thuật đáp ứng yêu cầu tại Quyết định 316/QĐ-TTg; doanh nghiệp viễn thông cần xây dựng ứng dụng an toàn, thuận tiện, dễ sử dụng; cần xây dựng hệ thống các điểm kinh doanh trên toàn quốc, trong đó ưu tiên triển khai thí điểm tại các địa bàn thuộc khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Các đơn vị cung ứng hàng hóa/dịch vụ cần chấp nhận rộng rãi phương thức thanh toán này với các chi phí hợp lý.
Về phía người dùng cần thấy rõ lợi ích khi sử dụng phương thức này trên cả khía cạnh lợi ích tài chính và tính thuận tiện trong sử dụng. Do đó, các cơ quan liên quan cần đẩy mạnh truyền thông, giáo dục tài chính, đặc biệt hướng tới đối tượng người dân vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa để nâng cao kiến thức, kỹ năng sử dụng dịch vụ tài chính, trong đó có dịch vụ Mobile Money. Đối với cơ quan quản lý nhà nước, cần sự phối hợp nhịp nhàng trong việc thực hiện thẩm định, cấp phép, thanh tra, kiểm tra, giám sát theo đúng Quyết định 316 của Thủ tướng Chính phủ.
Phó Thống đốc cũng cho rằng, dịch vụ Mobile Money là dịch vụ mới, chưa được quy định tại văn bản pháp lý hiện hành, có thể tiềm ẩn rủi ro phát sinh mà thời điểm hiện tại chưa thể lường hết được; do đó, các Bộ, ngành phải tiếp tục hoàn thiện chính sách trong quá trình thực hiện thí điểm và tổng kết đánh giá sau 02 năm thực hiện.
Theo các chuyên gia, để hạn chế rủi ro về thông tin, dữ liệu, các quy định pháp luật về bảo mật, an toàn thông tin - dữ liệu nên được ưu tiên xây dựng, trong đó cần có quy định về chia sẻ thông tin - dữ liệu giữa cá nhân với doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp với đối tác, trong nội bộ doanh nghiệp và giữa các cơ quan quản lý. Chẳng hạn, việc chia sẻ kết quả định danh khách hàng giữa các doanh nghiệp cung cấp Mobile Money với các tổ chức tín dụng cần làm rõ; cùng với việc nâng cao ý thức bảo vệ thông tin – dữ liệu cá nhân của mỗi khách hàng.
Tiếp đến, giảm thiểu rủi ro liên quan đến hệ thống đại lý, cơ quan quản lý cần ban hành các khung tiêu chuẩn hệ thống đại lý (về đối tượng, trình độ, năng lực, vốn tối thiểu…) để định hướng cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Mobile Money có thể thiết lập các tiêu chí nội bộ trong lựa chọn đại lý. Quyền lợi, trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp Mobile Money và đại lý cần quy định rõ, kèm theo yêu cầu về đào tạo, chuẩn hóa quy trình, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của hệ thống đại lý…
Đối với rủi ro hệ thống (kỹ thuật), các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Mobile Money cần làm chủ hệ thống xử lý giao dịch, trung tâm thanh toán; xây dựng quy trình, kịch bản ứng phó để kiểm soát, hạn chế các rủi ro hệ thống có thể làm gián đoạn hoặc ngừng giao dịch; hoàn thiện quy trình nghiệp vụ và quy trình quản lý rủi ro hoạt động, nhất là rủi ro công nghệ thông tin.
Đồng thời, để quá trình cung ứng dịch vụ Mobile-Money an toàn, thông suốt, các doanh nghiệp viễn thông phải có hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu đảm bảo an toàn hệ thống thông tin cấp độ 3 theo quy định của pháp luật hiện hành; có công cụ để xác định chính xác địa chỉ IP, thuê bao sử dụng để có thể truy vết đối tượng sử dụng; có hệ thống lưu trữ lịch sử giao dịch, lưu trữ thông tin định danh khách hàng, định danh thiết bị, địa chỉ IP, MAC, IMEI, thời gian giao dịch, vị trí giao dịch,…
Doanh nghiệp viễn thông phải tuân thủ quy định về phòng, chống rửa tiền và tài trợ khủng bố; thường xuyên rà soát, kiểm tra để phát hiện, xác định tài khoản có giao dịch bất thường, đáng ngờ và báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật, hạn chế thấp nhất các nguy cơ lợi dụng cho mục đích rửa tiền, thực hiện hành vi bất hợp pháp.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp viễn thông phải lựa chọn, ký kết Hợp đồng với Đơn vị chấp nhận thanh toán (ĐVCNTT) có kinh doanh các ngành nghề cung ứng hàng hóa, dịch vụ hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam; thường xuyên giám sát, kiểm tra các ĐVCNTT và áp dụng các thủ tục nhận biết, xác minh ĐVCNTT.
Để hạn chế rủi ro mất tiền trong tài khoản khách hàng, cần quy định phải luôn có mã xác thực, mã pin hoặc mật khẩu khi thực hiện giao dịch trên điện thoại nhằm xác minh danh tính người dùng; cho phép mọi giao dịch được giám sát, có thể định vị thuê bao di động thực hiện giao dịch. Ngoài ra, khách hàng cần nâng cao ý thức và hành động để bảo mật, để hiểu về quyền và thủ tục khiếu nại để giải quyết hiệu quả khi rủi ro xảy ra .Cần hoàn thiện công tác định danh khách hàng với các quy định về xác minh; đẩy nhanh tiến độ dự án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cấp mã công dân. Các doanh nghiệp viễn thông nhanh chóng hoàn thiện việc chuẩn hóa thông tin thuê bao di động, định danh khách hàng, kiểm soát sim rác…