Trong bối cảnh dịch bệnh, thu nhập sụt giảm, cho vay tiêu dùng là nguồn quan trọng kích tăng tổng cầu trong nước; hoạt động bán lẻ hàng hóa, tiêu dùng trong toàn xã hội sẽ tăng lên. Nói cách khác, cho vay tiêu dùng kích thích sản xuất, góp phần tiêu thụ sản phẩm tốt hơn. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng kinh tế, phục vụ hoạt động sản xuất hay đầu tư. Tín dụng tiêu dùng cũng góp phần thu hẹp quy mô và sự ảnh hưởng của tín dụng đen.
Tìm hiểu kỹ lãi suất, điều kiện, khả năng chi trả để tránh bị nợ xấu
Khách hàng có thể vay tiêu dùng tại các công ty tài chính (CTTC), tổ chức tài chính vi mô, quỹ tín dụng nhân dân và tại ngân hàng thương mại (NHTM). Mỗi tổ chức tín dụng (TCTD) sẽ có các điều kiện và quy định riêng dành cho khách hàng. Do đó, người vay cần nắm rõ và lưu ý những điều sau trước khi có ý định vay.
Trước hết, khách hàng cần lựa chọn loại hình vay tiêu dùng phù hợp. Chẳng hạn, với vay vốn tiêu dùng qua lương: chỉ yêu cầu người vay chứng minh được mức lương và công việc hiện tại thay vì phải thế chấp tài sản hoặc có người bảo lãnh; hoặc vay vốn theo hợp đồng bảo hiểm: người vay không cần phải có tài sản đảm bảo thế chấp, chỉ cần có hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực từ 1 năm trở lên; vay vốn theo thẻ tín dụng: được xét duyệt dựa trên hạn mức thẻ tín dụng của đối tượng vay. Mỗi loại sẽ có những ưu, nhược điểm riêng.
Bên cạnh đó, khách hàng cần cân nhắc vay tín chấp hay vay thế chấp. Để xác định nên vay tín chấp hay thế chấp thì còn phụ thuộc vào người đi vay, mục đích của người đi vay muốn vay vốn bao nhiêu, khả năng chi trả như thế nào… Đồng thời, cũng còn phải cân nhắc thêm một số yếu tố khác liên quan.
Vay tín chấp: Hoàn toàn dựa trên uy tín để thực hiện yêu cầu vay; lãi suất áp dụng khá cao; không có ưu đãi khi bạn tất toán sớm trước hạn; thời gian vay ngắn hơn nhưng cũng khá linh hoạt hình thức chi trả; thủ tục đơn giản giải ngân nhanh chóng. Với hình thức vay này khách hàng có thể lựa chọn hình thức trả hàng tháng nhằm giảm bớt áp lực tài chính. Tuy nhiên, với vay tín chấp mức độ trượt giá rất cao; khoản vay đồng thời bị giới hạn, bạn chỉ có thể vay gấp 5 lần lương mà thôi. Hơn nữa, đối tượng được vay cũng bị hạn chế khá nhiều, dễ bị điểm tín dụng xấu nếu chẳng may bạn thanh toán chậm trễ.
Vay thế chấp: Bắt buộc phải có tài sản có giá trị để được duyệt hồ sơ vay, thời gian vay kéo dài; lãi suất thấp, giảm dần, khá dễ chịu cho khách hàng; số tiền vay có thể lên đến hàng tỷ đồng; hạn mức vay hoàn toàn phụ thuộc vào giá trị tài sản; thời gian xét duyệt hồ sơ vay lâu hơn. Tuy nhiên, khả năng mất tài sản khá cao nếu bạn không có khả năng chi trả nợ.
Về điều kiện cho vay tiêu dùng cá nhân, để được vay tiêu dùng, khách hàng cần phải đáp ứng được những điều kiện sau: Là công dân hoặc người cư trú tại Việt Nam, đang trong độ tuổi lao động có chứng minh thư, sổ căn cước hoặc hộ chiếu còn hiệu lực; có sổ hộ khẩu hoặc giấy tạm trú tại địa điểm đặt phòng giao dịch/chi nhánh của ngân hàng; có hợp đồng lao động chính thức còn hiệu lực, cũng như phải chứng minh được khả năng tài chính của mình thông qua nguồn thu nhập (thường từ 5 triệu đồng/tháng); xác nhận bảng lương từ công ty hoặc nộp bản sao kê của 3-6 tháng lương gần nhất; lịch sử tín dụng tốt.
Đồng thời, khách hàng cần xem xét mức lãi suất, hạn mức vay, thời gian vay. Mỗi TCTD sẽ có mức lãi suất, hạn mức và thời gian vay khác nhau cho hình thức vay tiêu dùng cá nhân. Thông thường sẽ được họ ban hành và thỏa thuận trước khi ký hợp đồng với khách hàng. Người vay nên chú ý đến lãi suất thời gian đầu và lãi suất khoảng thời gian sau đó, bởi sẽ có sự chênh lệch không hề nhỏ giữa 2 mức lãi suất này.
Về lãi suất, theo khoản 1 Điều 9 Thông tư số 43/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Thống đốc NHNN quy định cho vay tiêu dùng của CTTC (Thông tư số 43), lãi suất cho vay tiêu dùng của các CTTC được thực hiện theo quy định của NHNN về hoạt động cho vay của các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng. Trong khi đó, tại Điều 13 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 về hoạt động cho vay của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng (Thông tư số 39) quy định: TCTD và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng… Như vậy, hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa có quy định cụ thể mức lãi suất trần và mức lãi suất tối đa đối với hình thức vay tiêu dùng của các CTTC.
Thực tế, lãi suất cho vay tiêu dùng vẫn ở mức cao so với mức lãi suất của hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, không thể so sánh mức lãi suất sản phẩm cho vay tín chấp tiêu dùng của các CTTC với mức lãi suất các sản phẩm cho vay của NHTM, vì đó là những sản phẩm hoàn toàn khác nhau. Có một số yếu tố đóng góp vào giá của khoản vay tín dụng tiêu dùng của CTTC và khiến giá của sản phẩm cho vay tiêu dùng cao hơn so với các TCTD, đó là:
Một là, chi phí đầu vào của nguồn vốn cho vay tiêu dùng của CTTC thường cao hơn so với chi phí huy động vốn của NHTM. Nguyên nhân là do CTTC mạng lưới như NHTM.
Hai là, chi phí bù đắp rủi ro của khoản vay, lãi suất sẽ tỷ lệ thuận với rủi ro. Cho vay tiêu dùng tín chấp là một nghiệp vụ cho vay dựa trên uy tín cá nhân được đánh giá bởi TCTD dành cho một khách hàng mà không cần phải thế chấp tài sản. Chính vì vậy, cho vay tiêu dùng tín chấp có rủi ro cao, nên lãi suất phải cao hơn so với cho vay tiêu dùng có tài sản thế chấp của NHTM. Ngay cả NHTM, khi cho vay tiêu dùng qua thẻ tín dụng, tức vay không có tài sản thế chấp thì lãi suất cũng khá cao, từ 18-20%/năm.
Ba là, giá trị của khoản vay nhỏ lẻ, kỳ hạn vay ngắn (khoảng từ 6-8 tháng, thậm chí 4-5 tháng) dẫn đến các chi phí thẩm định, chi phí đòi nợ, chi phí quản lý khoản vay, chi phí phục vụ tính trung bình trên một đơn vị vốn vay là cao hơn bình thường.
Vay tiêu dùng tín chấp lãi suất cao hơn vay thế chấp là điều đương nhiên, không chỉ ở Việt Nam mà còn ở các nước phát triển cũng vậy. Đó là xu hướng tài chính cá nhân hiện đại, tự bản thân nó sẽ điều chỉnh để phù hợp với thị trường, do đó, chúng ta cần có cái nhìn khách quan về vấn đề này.
Về hạn mức vay: Số tiền vay sẽ phụ thuộc vào nhu cầu của người vay. Và cũng dựa vào sự chấp thuận của bên cho vay. Việc vay tín dụng cá nhân không thế chấp, có thể vay lên tới vài trăm triệu đồng.
Thời gian vay: Yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến số tiền thanh toán định kỳ hàng tháng của người vay, do vậy, cần cân nhắc và lựa chọn thật kỹ thời gian vay để giảm áp lực về mặt tài chính cũng như chủ động hơn trong việc trả nợ.
Sau khi ký hợp đồng vay, khách hàng cần kiểm tra kỹ lại những thông tin trên hợp đồng để tránh xảy ra sai sót không đáng có sau này. Đặc biệt, để tránh rơi vào nợ xấu, khách hàng không vay quá số tiền ngoài mức có thể chi trả được. Hãy chỉ vay số tiền nằm trong phạm vi có thể chi trả được của bản thân cũng như cân đối chi tiêu của mình một cách hợp lý. Nếu vay số tiền vượt quá mức có thể chi trả được, sẽ rất dễ lâm vào tình trạng lịch sử tín dụng xấu và xuất hiện trong danh sách nợ xấu của ngân hàng. Điều này sẽ gây nhiều khó khăn khi có nhu cầu vay tiêu dùng ở bất cứ tổ chức tài chính nào trong tương lai. Do vậy hãy cân nhắc thật kỹ, trả nợ dứt điểm và đúng thời hạn.
Công ty tài chính cần tuân thủ quy định về cho vay tiêu dùng
Về phía các CTTC, Thông tư số 18/2019/TT-NHNN ngày 04/11/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 quy định cho vay tiêu dùng của công ty tài chính (Thông tư số 18) đã quy định cụ thể trách nhiệm của CTTC trong việc tuân thủ quy định tại Thông tư 43, tăng cường cho vay có trách nhiệm của CTTC, cụ thể:
(i) Niêm yết công khai tại trụ sở, chi nhánh, điểm giới thiệu dịch vụ và đăng tải trên trang thông tin điện tử của CTTC các nội dung: khung lãi suất cho vay tiêu dùng, các loại phí, phương pháp tính lãi; các hình thức tiếp nhận góp ý, phản ánh, khiếu nại của khách hàng, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động cho vay tiêu dùng của CTTC.
(ii) Đăng tải thông tin liên hệ của CTTC, danh sách (tên, địa chỉ) điểm giới thiệu dịch vụ, những điều cần biết về cho vay tiêu dùng, các câu hỏi thường gặp trong cho vay tiêu dùng trên trang thông tin điện tử của CTTC.
(iii) CTTC phải cung cấp cho khách hàng dự thảo hợp đồng cho vay tiêu dùng, giải thích chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung cơ bản tại hợp đồng cho vay tiêu dùng, trong đó bao gồm cả quyền và nghĩa vụ của khách hàng vay tiêu dùng, các biện pháp đôn đốc, thu hồi nợ, biện pháp xử lý trong trường hợp khách hàng không thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng cho vay tiêu dùng và có xác nhận của khách hàng về việc đã được công ty tài chính cung cấp thông tin theo quy định tại khoản này, để khách hàng xem xét, quyết định trước khi ký kết hợp đồng cho vay tiêu dùng
(iv) Quy định cụ thể trách nhiệm của người quản lý, phụ trách điểm giới thiệu dịch vụ trong việc báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi có điểm giới thiệu dịch vụ.
(v) Thường xuyên rà soát, nâng cao chất lượng quy trình tuyển dụng, đánh giá nhân viên, hạn chế rủi ro đạo đức; tổ chức tập huấn, đào tạo nghiệp vụ, nâng cao kỹ năng, chất lượng dịch vụ tư vấn khách hàng, ý thức tuân thủ pháp luật, quy định nội bộ, đạo đức nghề nghiệp cho nhân viên.
(vi) Thực hiện giám sát, kiểm tra, kiểm soát thường xuyên việc tuân thủ quy định của pháp luật, quy trình, quy định nội bộ về hoạt động cho vay tiêu dùng đối với cá nhân, bộ phận, đơn vị có liên quan tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, điểm giới thiệu dịch vụ của CTTC, đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp luật quy trình, quy định nội bộ. Phát hiện kịp thời các bất cập, hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong hoạt động cho vay tiêu dùng, thông báo, cảnh báo trong hệ thống CTTC để có biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro, các hành vi vi phạm pháp luật.
(vii) Xử lý hoặc phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật, quy trình, quy định nội bộ trong hoạt động cho vay tiêu dùng, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của khách hàng; công bố công khai trong nội bộ việc xử lý các vi phạm này.
Về phía ngành Ngân hàng, trong những năm qua, NHNN luôn tạo điều kiện thuận lợi, ban hành văn bản pháp lý rõ ràng để các TCTD tăng cường cho vay tiêu dùng với người dân, nhất là với những khoản vay nhỏ lẻ, ngắn hạn, phục vụ cuộc sống hàng ngày. Tuy nhiên, tại các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, không ít người dân vẫn có tâm lý e ngại khi tiếp cận vốn tại ngân hàng cho những nhu cầu tiêu dùng nhỏ lẻ, trong khi đó, các hình thức cho vay qua app thủ tục nhanh gọn với nhiều chiêu trò lôi kéo đã khiến không ít người dân rơi vào “bẫy” tín dụng đen do phải chịu mức lãi suất “cắt cổ” và các hành vi đòi nợ kiểu xã hội đen.
Để tăng khả năng tiếp cận vốn cho người dân, đặc biệt với người nghèo, người yếu thế, người dân khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu vùng xa, góp phần đẩy lùi tín dụng đen, trong thời gian tới, ngành ngân hàng cần tiếp tục tập trung vào việc hoàn thiện khung khổ pháp lý, tạo điều kiện cho nhiều tổ chức tham gia vào tín dụng tiêu dùng, trước hết là các ngân hàng thương mại, đặc biệt là vai trò chủ lực của các ngân hàng có vốn nhà nước chi phối. Bên cạnh đó, hệ thống tài chính vi mô, quỹ tín dụng nhân dân có thể vào cuộc đồng bộ, tích cực hơn với cơ chế thông thoáng hơn, sử dụng những công nghệ hiện đại, với những khoản tín dụng nhỏ… để người dân có thể dễ dàng tiếp cận. Đồng thời, ngành Ngân hàng cần đẩy mạnh truyền thông, giáo dục tài chính qua đó nâng cao kiến thức, kỹ năng và khả năng tiếp cận dịch vụ tài chính ngân hàng cho người dân.
Về phía Bộ Công an, chính quyền địa phương cần tiếp tục phối hợp và quyết liệt trấn áp các băng nhóm tội phạm cho vay nặng lãi đòi nợ kiểu xã hội đen, phát hiện và xử lý các hành vi lừa đảo qua mạng, ngăn chặn sự bùng phát các app cho vay vi phạm quy định về cho vay.
Các chuyên gia kinh tế cho rằng, tiêu dùng là một trong ba động lực của tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam hiện nay. Do đó, cần đẩy mạnh cho vay tiêu dùng để kích cầu tiêu dùng nội địa. Nhiều TCTD đã dựa vào tín dụng tiêu dùng để tăng trưởng tín dụng trong bối cảnh tín dụng sản xuất tăng trưởng chậm. Việt Nam là một thị trường tiêu dùng rất lớn và đầy tiềm năng khi mà tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình chiếm tới khoảng 80% GDP của Việt Nam.
Ở tầm vĩ mô, Việt Nam nên có chính sách khuyến khích tín dụng tiêu dùng phát triển phù hợp với nền kinh tế đất nước. Khi thị trường lớn tạo điều kiện cho kinh tế phát triển, cho doanh nghiệp sản xuất, phân phối hàng hóa bán được, tạo điều kiện cho người mua hàng cần vay tiền mua được. Khi đó, kinh tế sẽ phát triển nhanh hơn. Nhà nước nên nghiên cứu và có cơ chế, chính sách phù hợp cho thị trường này phát triển, không chỉ thúc đẩy chung cho sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.