Trong chặng đường phát triển ngày càng lớn mạnh, BHTGVN đã có được khung pháp lý hoạt động cao nhất đó là Luật BHTG được Quốc hội Khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 3 tháng 6/2012 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2013. Những quy định mới tại Luật sẽ là tiền đề quan trọng để BHTGVN tiếp tục phát triển và phát huy tốt vai trò của mình trong nền kinh tế thị trường, hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay. Một trong những điểm mới quy định tại Luật (Điều 20. Phí bảo hiểm tiền gửi), sẽ có sự tác động mạnh mẽ đến hoạt động của các tổ chức tham gia BHTG hiện nay chính là việc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) quy định mức phí bảo hiểm tiền gửi (BHTG) cụ thể đối với tổ chức tham gia BHTG trên cơ sở đánh giá và phân loại các tổ chức này.
Trước khi Luật BHTG có hiệu lực, phí BHTG được áp dụng đồng đều với mức 0,15% trên tổng số dư tiền gửi được bảo hiểm cho tất cả các tổ chức tham gia BHTG. Điểm hạn chế trong quy định này là tính chất cào bằng, không đảm bảo nguyên tắc thị trường: TCTD nào có mức độ rủi ro cao thì phải đóng phí cao và ngược lại. Khắc phục điều đó, Luật BHTG quy định, Thủ tướng Chính phủ quy định khung phí BHTG theo đề nghị của NHNN. Căn cứ vào khung phí BHTG, NHNN quy định mức phí BHTG cụ thể đối với tổ chức tham gia BHTG trên cơ sở kết quả đánh giá và phân loại tổ chức này. Trong giai đoạn quá độ nghiên cứu áp dụng thu phí BHTG phân biệt, Nghị định 68/2013/NĐ-CP cho phép BHTGVN tiếp tục duy trì áp dụng tính phí đồng hạng cho các tổ chức tham gia BHTG.
Như vậy, Luật BHTG đã quy định rõ trách nhiệm của NHNN trong việc đánh giá phân loại tổ chức tham gia BHTG để làm căn cứ áp dụng mức phí cụ thể đối với tổ chức tham gia BHTG. Để triển khai áp dụng phí BHTG theo mức độ rủi ro quy định tại Luật, NHNN cần nhanh chóng thực hiện việc xếp hạng tín nhiệm với các tổ chức tín dụng (TCTD). Việc xác định phí bảo hiểm tiền gửi dựa trên định mức tín nhiệm của các tổ chức tham gia bảo BHTG là cần thiết nhằm đảm bảo sự công bằng cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức tham gia BHTG.
Xếp hạng tín nhiệm được xem là thước đo hiệu quả hoạt động, đo lường mức độ rủi ro và triển vọng phát triển của đối tượng được đánh giá. Trong quá trình hội nhập kinh tế, xếp hạng tín nhiệm đóng vai trò rất quan trọng trong việc tiếp cận nguồn vốn, đặc biệt là các nguồn vốn từ bên ngoài quốc gia. Mức xếp hạng tín nhiệm có ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sử dụng vốn. Với các tổ chức tham gia BHTG, mức xếp hạng sẽ ảnh hưởng nhất định đến mức phí và uy tín huy động vốn trên thị trường. BHTGVN với chức năng nhiệm vụ của mình, sẽ đóng góp vai trò quan trọng cùng với NHNN tham gia nghiên cứu triển khai áp dụng thu phí bảo hiểm theo mức độ rủi ro, trong đó việc nghiên cứu đánh giá xếp hạng tổ chức tham gia BHTG một cách minh bạch, chính xác, khách quan là mấu chốt để thực hiện triển khai thu phí BHTG theo mức độ rủi ro.
Trên thế giới, để xếp hạng tín nhiệm ngân hàng, các tổ chức xếp hạng uy tín đều sử dụng hệ thống phân tích CAMELS khi chọn lựa các chỉ tiêu định lượng.
Tổ chức Moody’s trong phân tích tài chính, đánh giá riêng lẻ ngân hàng không xem xét đến yếu tố nhạy cảm thị trường (Sensitive to Market Risk). Yếu tố này được tách riêng thành một yếu tố chính và được xem xét đánh giá cả trong phần định tính. Moody’s sử dụng tất cả 9 chỉ tiêu tài chính theo hệ thống phân tích CAMELS trong xếp hạng tín nhiệm ngân hàng.
Với tổ chức xếp hạng tín nhiệm Fitch, bộ chỉ số tài chính trong phân tích tài chính ngân hàng bao gồm 5 nhóm: (i) Tỷ số về lãi suất (6 chỉ tiêu); (ii) Chỉ tiêu lợi nhuận (14 chỉ tiêu); (iii) Cấu trúc vốn (7 chỉ tiêu); (iv) Chất lượng tín dụng (11 chỉ tiêu); (v) Tính thanh khoản (5 chỉ tiêu). 43 chỉ số này cũng dựa trên khung phân tích CAMELS nhưng có sự điều chỉnh bởi Fitch.
Từ kinh nghiệm thế giới trong lựa chọn các chỉ tiêu định lượng trong đánh giá xếp hạng ngân hàng. Trên cơ sở lý thuyết đánh giá hiệu quả hoạt động và rủi ro ngân hàng thông qua phân tích báo cáo tài chính, các quy định trong yêu cầu thanh khoản, tỷ lệ an toàn vốn và trích lập dự phòng rủi ro trong các văn bản về Hiệp ước Basel, một số chỉ tiêu chọn lọc và tổng hợp dựa trên hệ thống phân tích Camels, bài viết giới thiệu các chỉ tiêu định lượng dùng để xem xét đánh giá xếp hạng tín nhiệm ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm 27 chỉ tiêu, chia làm 6 nhóm, được tổng hợp trong bảng dưới đây.
Các chỉ tiêu này được xem xét và đánh giá nhằm phản ánh đầy đủ nhất hiệu quả, rủi ro hoạt động và triển vọng tăng trưởng của một NHTM tại Việt Nam, được xây dựng từ số liệu có trong các báo cáo tài chính đã được kiểm toán của các NHTM. Nhóm 6 chỉ tiêu xem xét bao quát toàn bộ hoạt động của ngân hàng với trọng số bằng nhau, các nhận xét và đánh giá mang tính định tính sẽ không được xem xét và sử dụng. Về cơ bản, bộ tiêu chí đề nghị của nghiên cứu phản ánh đầy đủ so với bộ tiêu chí của Fitch trong phân tích tài chính của một ngân hàng. Bên cạnh đó, các quy định trong hoạt động ngân hàng do NHNN ban hành được đánh giá cẩn thận. Việc xem xét đầy đủ chỉ tiêu tài chính và tuân thủ chặt chẽ các yêu cầu trong Thông tư 13/2010/TT-NHNN là cần thiết và phù hợp với thực tế ngân hàng Việt Nam hiện nay trong việc đo lường, đánh giá độ ổn định và rủi ro của các NHTM.
STT |
Chỉ tiêu |
Cách tính (tỷ lệ %) |
I |
Hiệu suất sinh lời (Earning ability) |
|
1 |
Tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ bình quân (ROAE) |
Lợi nhuận sau thuế/VCSH bình quân |
2 |
Tỷ lệ sinh lời trên tài sản bình quân (ROAA) |
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay/TTS bình quân |
3 |
Chi phí huy động vốn |
Chi phí lãi vay/Tổng nợ |
4 |
Tỷ lệ lãi cận biên (NIM) |
(Thu nhập lãi vay và đầu tư – chi phí trả lãi tiền gửi và nợ khác)/TTS sinh lợi |
5 |
Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên |
(Thu nhập ngoài lãi – Chi phí ngoài lãi)/Tài sản sinh lời |
6 |
Tỷ lệ thu nhập lãi thuần |
Lãi thuần/Tổng thu nhập |
7 |
Tỷ lệ sinh lời hoạt động (NPM) |
Lợi nhuận sau thuế/Tổng thu từ hoạt động |
8 |
Thu nhập cận biên trước những giao dịch đặc biệt (NRST) |
(Lợi nhuận sau thuế-Lãi (lỗ) từ mua bán chứng khoán đầu tư – lãi thuần từ hoạt động khác)/TTS |
9 |
Thu nhập trên cổ phiếu (EPS) |
(Lợi nhuận sau thuế - Cổ tức ưu đãi)/Tổng số cổ phiếu thường lưu hành hiện tại |
II |
Hiệu quả quản lý (Management) |
|
10 |
Chi phí/Thu nhập (Cost to income) |
Chi phí quản lý/Thu nhập thuần từ hoạt động |
11 |
Chi phí/Tổng tài sản (Cost to asset) |
Chi phí quản lý/TTS |
12 |
Lợi nhuận từ dịch vụ/Tổng lợi nhuận |
Lợi nhuận từ dịch vụ/Tổng lợi nhuận |
III |
Thanh khoản |
|
13 |
Tỷ lệ cho vay/TTS (LAR) |
Cho vay/TTS |
14 |
Tỷ lệ cho vay/Tổng tiền gửi (LDR) |
Cho vay/Tổng tiền gửi |
IV |
Cơ cấu + an toàn tài chính (Capital Adequacy) |
|
15 |
Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) |
Vốn tự có/Tổng tài sản “có” rủi ro |
16 |
Tỷ lệ dự trữ thanh khoản |
Tổng tài sản thanh khoản/TTS |
17 |
Tỷ số tiền mặt và trái phiếu Chính phủ |
(Tiền mặt + Trái phiếu chính phủ)/TTS |
18 |
Tỷ lệ tài sản sinh lợi |
(Tổng tài sản-Tiền mặt và kim loại quý – Tài sản cố định – Tài sản khác)/TTS |
19 |
Tỷ lệ VCSH |
VCSH/Tài sản |
20 |
Tỷ lệ VCSH/Nợ phải trả |
VCSH/Nợ phải trả |
21 |
Tỷ lệ VCSH/Dư nợ cho vay |
VCSH/Dư nợ cho vay |
V |
Chất lượng tín dụng/tài sản (Asset quality) |
|
22 |
Tỷ lệ nợ xấu |
(Nợ nhóm 3+Nợ nhóm 4+Nợ nhóm 5)/Tổng dư nợ |
23 |
Tỷ lệ trích lập dự phòng cho vay |
Dự phòng/Dự phòng cho vay |
VI |
Tốc độ tăng trưởng |
|
24 |
Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản |
(TTS2-TTS1)/TTS1 |
25 |
Tốc độ tăng trưởng EPS |
(EPS2-EPS1)/EPS1 |
26 |
Tốc độ tăng trưởng tín dụng |
(Dư nợ cho vay 2- Dư nợ cho vay 1)/Dư nợ cho vay 1 |
27 |
Tốc độ tăng trưởng huy động |
(Vốn huy động 2 – Vốn huy động 1)/Vốn huy động 1 |
Sau đây sẽ phân tích ý nghĩa của từng chỉ tiêu:
Thứ nhất. Hiệu suất sinh lời (9 chỉ tiêu)
Trong quá trình hoạt động, ngân hàng phải chịu sức ép rất lớn từ cổ đông, người gửi tiền, nhân viên, khách hàng vay vốn và đồng thời phải tuân theo những quy định chặt chẽ từ NHNN. Yếu tố tối đa hóa giá trị của ngân hàng luôn là mục tiêu lớn nhất. Để đạt được lợi nhuận thì khả năng quản lý của ban quản trị đóng vai trò quan trọng. Hai nhóm chỉ tiêu đánh giá tốt nhất các yếu tố này trong phân tích ngân hàng là nhóm hiệu suất sinh lời và hiệu quả quản lý.
Mục tiêu đối đa hóa lợi nhuận được cụ thể và lượng hóa bằng việc tối đa hóa lợi nhuận sau thuế và lợi nhuận trên vốn cổ phần. Lợi nhuận sau thuế sẽ là nguồn lợi nhuận còn lại dành cho cổ đông sau khi trừ tất cả các chi phí. Đây là lợi ích mà hầu hết các cổ đông quan tâm. Lợi nhuận/tổng tài sản (ROA) và lợi nhuận/vốn chủ (ROE) là hai chỉ tiêu tài chính được dùng trong đánh giá hiệu suất sinh lời phổ biến nhất của hoạt động ngân hàng. Trong khi đó, thu nhập cận biên trước những giao dịch đặc biệt, tỷ lệ thu nhập lãi thuần, tỷ lệ thu nhập hoạt động là các tỷ số nhằm phân tích những góc cạnh khác về khả năng sinh lời của ngân hàng.
Tỷ lệ lãi cận biên (Net Interest Margin) và tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên là các thước đo tính hiệu quả cũng như khả năng sinh lời của NHTM. Tỷ lệ này chỉ ra năng lực của HĐQT trong việc duy trì sự tăng trưởng của các nguồn thu so với mức tăng chi phí. Với đặc thù của ngành, chi phí đầu vào chính là lãi tiền gửi mà ngân hàng phải trả cho người gửi tiền nên khả năng sinh lời của ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào yếu tố huy động vốn. Tỷ lệ lãi cận biên và chi phí huy động vốn là thước đo đánh giá hiệu quả sinh lời của NHTM.
Thứ hai. Hiệu quả quản lý (3 chỉ tiêu)
Kiểm soát tốt chi phí trong hoạt động kinh doanh sẽ giúp ngân hàng cải thiện được lợi nhuận và nâng cao hiệu quả hoạt động. Xem xét tỷ trọng chi phí dựa trên quy mô tài sản và trên thu nhập của ngân hàng giúp đánh giá được khả năng quản lý của ban quản trị một cách tốt nhất.
Trong khi đó, lợi nhuận từ dịch vụ là chỉ tiêu ít được đề cập trong các nghiên cứu trước đây trong phân tích hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên, những nghiên cứu gần đây nhận thấy sự cần thiết của yếu tố này trong đánh giá hiệu quả quản lý. Tỷ trọng lợi nhuận từ dịch vụ càng lớn thì giá trị gia tăng của ngân hàng càng lớn, chất lượng phục vụ khách hàng càng cao. Vì vậy, ngân hàng sẽ có được những nguồn thu ổn định và bền vững trong quá trình phát triển.
Thứ 3. Thanh khoản (2 chỉ tiêu)
Kinh doanh cốt lõi của ngân hàng là kinh doanh rủi ro. Do đó, bên cạnh việc tối đa hóa lợi nhuận thì ngân hàng cần phải chú ý đến mức độ rủi ro và khả năng thanh khoản. Thiếu thanh khoản luôn là nguyên nhân sâu xa của sự đổ vỡ của ngân hàng. Một ngân hàng được xem là có khả năng thanh khoản tốt nếu ngân hàng có thể có được những khoản vốn khả dụng với chi phí thấp ngay tại thời điểm có nhu cầu. Nếu ngân hàng dự trữ thanh khoản quá nhiều sẽ bỏ qua cơ hội sinh lời của đồng vốn vay. Ngược lại, cho vay quá nhiều sẽ dẫn đến trạng thái mất thanh khoản, làm gia tăng rủi ro của ngân hàng.
Tỷ lệ cho vay/tài sản (Loan/Asset Ratio) được sử dụng để đánh giá chất lượng tài sản có của ngân hàng. Ngân hàng có tỷ lệ cho vay cao thì khả năng sinh lợi được cải thiện. Tỷ lệ cho vay/tiền gửi (Loan/Deposit Ratio) cho thấy mức độ tận dụng nguồn vốn đầu vào để sinh lợi. Nhưng tỷ lệ này cũng đánh giá được mức độ dự trữ thanh khoản của ngân hàng.
Thứ 4. Cơ cấu và an toàn tài chính (7 chỉ tiêu)
Các chỉ tiêu cơ cấu tài chính cho thấy tỷ lệ của từng hạng mục tạo nên tài sản của ngân hàng. Cũng như doanh nghiệp, cơ cấu vốn đóng vai trò quan trọng đối với NHTM. Nếu ngân hàng tập trung quá nhiều vào tài sản cố định thì khả năng sinh lợi của ngân hàng sẽ giảm sút. Tuy nhiên, ngân hàng lại là một tổ chức kinh doanh sử dụng đòn bẩy lớn. Đặc biệt, theo lịch sử thống kê xếp hạng của Moody’s, tỷ lệ vốn có tương quan nghịch với mức xếp hạng; các ngân hàng có tỷ lệ đòn bẩy lớn thường có mức xếp hạng tốt hơn.
Bên cạnh đó, tỷ lệ an toàn vốn (Capital Adequacy Ratio) cũng phản ánh rủi ro của ngân hàng. Tỷ lệ an toàn vốn là tỷ lệ của vốn tự có so với tài sản “Có” rủi ro (Thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010). Tỷ số này cho thấy mức độ an toàn vốn của ngân hàng. Rủi ro tín dụng càng lớn rủi ro phá sản càng cao. Do vậy, để giảm dần rủi ro của hệ thống ngân hàng, NHNN (2010) đã nâng chỉ tiêu an toàn vốn của ngân hàng tại Việt
Thứ 5. Chất lượng tín dụng/tài sản (2 chỉ tiêu)
Cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân với mức rủi ro cao hơn sẽ giúp ngân hàng thu lại nguồn lợi nhuận cao hơn. Tuy nhiên, ngân hàng phải đối mặt với việc mất đi nguồn vốn và làm giảm lợi nhuận của ngân hàng do phải trích lập dự phòng rủi ro. Nguồn vốn dự phòng rủi ro được đánh giá là nguồn vốn “chết”, không được xem là tài sản sinh lợi.
Chất lượng tài sản là yếu tố chính quyết định thu nhập trong tương lai. Chất lượng tài sản giúp cho vốn tiếp tục được sinh lợi. Danh mục cho vay là thành phần lớn nhất trong bảng cân đối kế toán của ngân hàng. Do đó, chất lượng tín dụng được coi là một thành phần quan trọng trong việc xác định mức độ tín nhiệm của ngân hàng.
Thứ 6. Tốc độ tăng trưởng (4 chỉ tiêu)
Nhóm chỉ tiêu tăng trưởng là bộ chỉ tiêu đo lường tốc độ phát triển của ngân hàng. Với mức tăng trưởng âm, ngân hàng đang bào mòn nguồn vốn và ngược lại mức tăng trưởng dương, ngân hàng ngày càng phát triển. Từ đó, nhà phân tích, cổ đông có thể thấy được tiềm năng tăng trưởng của ngân hàng.
Như vậy, thông qua phân tích ý nghĩa của từng chỉ tiêu, cho thấy bộ chỉ tiêu tài chính này rất cần thiết trong xếp hạng tín nhiệm NHTM tại Việt Nam, được tổng hợp trên cơ sở: (i) Cơ sở lý thuyết về quản trị hệ thống ngân hàng; (ii) Các thông lệ ngân hàng quốc tế; (iii) Bằng chứng thực nghiệm từ các quốc gia khác; (iv) Đặc điểm và thực tế hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Số liệu cho 6 nhóm chỉ tiêu này được dễ dàng tìm thấy trong các báo cáo tài chính đã được kiểm toán và báo cáo thường niên được công bố rộng rãi. Hệ thống chỉ tiêu này sẽ là yếu tố cốt lõi trong phân tích định lượng để xếp hạng các ngân hàng của Việt
Tóm lại, tiếp cận đầy đủ các chỉ tiêu tài chính mang tính định lượng, dễ dàng tìm thấy từ các báo cáo tài chính của các NHTM là tiền đề quan trọng để thực hiện xếp hạng tín nhiệm các NHTM Việt
Trong thời gian tới, đề nghị NHNNVN nhanh chóng triển khai việc đánh giá xếp hạng các tổ chức tham gia BHTG, công khai những tiêu chí và phương pháp đánh giá khách quan trong phân loại ngân hàng, làm cơ sở để cùng với BHTG Việt Nam sớm triển khai thực hiện thu phí BHTG theo mức độ rủi ro. Đồng thời, NHNN cần nhanh chóng ban hành các văn bản dưới Luật hướng dẫn hoạt động nghiệp vụ của BHTGVN, đặc biệt liên quan đến hoạt động giám sát, kiểm tra, bởi kết quả của hoạt động này là một kênh thông tin độc lập, quan trọng giúp BHTGVN đánh giá khách quan, minh bạch, chính xác tình hình hoạt động cũng như những rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động của các tổ chức tham gia BHTG, phát hiện và kiến nghị NHNN xử lý kịp thời những vi phạm quy định về an toàn hoạt động ngân hàng, rủi ro gây mất an toàn trong hệ thống ngân hàng. Đối với BHTGVN, hệ thống chỉ tiêu tài chính trên đây được xem xét đánh giá đầy đủ sẽ là yếu tố cốt lõi trong phân tích định lượng để nâng cao chất lượng hoạt động giám sát, đo lường rủi ro, đánh giá hiệu quả hoạt động của các tổ chức tham gia BHTG là NHTM.
Ths. Ngô Thị Chi
Chi nhánh BHTG khu vực Đông Bắc Bộ
Tài liệu tham khảo:
- Luật Bảo hiểm tiền gửi tại Việt
- Các Nghị định, Thông tư của Chính phủ về BHTG;
- Ngân hàng Nhà nước (2010), “Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng”, Thông tư 13/2010/TT-NHNN.
- Võ Hồng Đức và Nguyễn Đình Thiên, “Cách tiếp cận mới về xếp hạng tín nhiệm Ngân hàng thương mại Việt
- Tham khảo một số thông tin trong các bài viết trên các website.