Logo
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
Deposit Insurance of Vietnam
  • Giới thiệu
    • Thông điệp của Chủ tịch Hội đồng quản trị Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
    • Tổng quan về BHTGVN
    • Chức năng nhiệm vụ của BHTGVN
    • Cơ cấu tổ chức
      • Ban lãnh đạo qua các thời kỳ
      • Ban lãnh đạo hiện nay
      • Sơ đồ tổ chức
      • Mạng lưới BHTGVN
  • Dành cho người gửi tiền
    • Quyền lợi của người được BHTG
    • Mẫu chứng nhận tham gia BHTG
    • Danh sách tổ chức tham gia BHTG
    • Thủ tục nhận tiền bảo hiểm
  • Dành cho tổ chức tham gia BHTG
    • Thủ tục tham gia BHTG
    • Quyền lợi, nghĩa vụ của tổ chức tham gia BHTG
    • Hệ thống quản lý thu thập thông tin (ICM)
  • Thư viện
    • Video
    • Văn bản
      • Văn bản pháp luật về BHTG
      • Văn bản liên quan
      • Văn bản do BHTGVN ban hành
  • Thông tin báo chí
  • Ấn phẩm
    • Bản tin BHTG
    • Báo cáo thường niên
    • Ấn phẩm khác
  • Liên hệ
icon home Trang Chủ icon arrow Người gửi tiền nên biết

Xóa bỏ cơ chế độc quyền sản xuất vàng miếng

Thứ 4 , 27/08/2025
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 232/2025/NĐ-CP ngày 26/8/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 3/4/2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, trong đó có nội dung bãi bỏ quy định nhà nước độc quyền sản xuất vàng miếng, xuất nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng.

Các quy định mới nhằm đưa thị trường vàng vận động phù hợp với các nguyên tắc thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, xóa bỏ cơ chế độc quyền nhà nước về sản xuất vàng miếng một cách có kiểm soát trên nguyên tắc Nhà nước vẫn quản lý hoạt động sản xuất vàng miếng; mở rộng quyền nhập khẩu có kiểm soát để tăng cung vàng; bảo đảm tôn trọng quyền sở hữu, quyền tài sản, quyền tự do kinh doanh của người dân và doanh nghiệp; bảo đảm sự minh bạch trên thị trường; bên cạnh đó, tiếp tục mục tiêu nghiêm cấm việc sử dụng vàng làm phương tiện thanh toán; đồng thời tăng cường minh bạch giao dịch.

Bãi bỏ quy định nhà nước độc quyền sản xuất vàng miếng, xuất nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng 

Cụ thể, sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 19 (hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh vàng) Nghị định 24/2024/NĐ-CP như sau: "2. Hoạt động sản xuất, hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng không có giấy phép do Ngân hàng nhà nước cấp; hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu, xuất khẩu, nhập khẩu vàng miếng không đúng quy định."

Sửa đổi, bổ sung Điều 20 (Chế độ báo cáo) Nghị định 24/2024/NĐ-CP như sau: "Các doanh nghiệp, ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh vàng phải thực hiện báo cáo tình hình hoạt động sản xuất, mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ; tình hình sản xuất, mua, bán vàng miếng; tình hình xuất khẩu, nhập khẩu vàng, tình hình bán vàng nguyên liệu nhập khẩu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền."

Bên cạnh đó, Chính phủ cũng sửa đổi, bổ sung Điều 16, Điều 17 Nghị định 24/2024/NĐ-CP trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước; trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Nghị định cũng bãi bỏ khoản 3 Điều 4 của Nghị định 24/2012/NĐ-CP (khoản 3, Điều 4 Nghị định 24/2022/NĐ-CP quy định "Nhà nước độc quyền sản xuất vàng miếng, xuất khẩu vàng nguyên liệu và nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng").

Nghị định giao Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Mua, bán vàng 20 triệu trong ngày trở lên phải thanh toán qua tài khoản

Nghị định mới ban hành bổ sung khoản 10 Điều 4 Nghị định 24/2024/NĐ-CP như sau: "Việc thanh toán mua, bán vàng có giá trị từ 20 triệu đồng trong ngày trở lên của một khách hàng phải được thực hiện thông qua tài khoản thanh toán của khách hàng và tài khoản thanh toán của doanh nghiệp kinh doanh vàng mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài."

Bổ sung khoản 5a Điều 6 Nghị định 24/2024/NĐ-CP như sau: "5a. Khi bán vàng nguyên liệu mua từ doanh nghiệp, ngân hàng thương mại quy định tại Điều 11a Nghị định này phải lập và sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định của pháp luật; lưu trữ đầy đủ, chính xác dữ liệu giao dịch bán vàng nguyên liệu; thực hiện kết nối cung cấp thông tin cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước."

Sửa đổi, bổ sung phạm vi điều chỉnh hoạt động kinh doanh vàng

Nghị định số 232/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Cụ thể:

Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 Nghị định 24/2024/NĐ-CP như sau: "1. Nghị định này quy định về hoạt động kinh doanh vàng, bao gồm: Hoạt động sản xuất, gia công vàng trang sức, mỹ nghệ; hoạt động kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ; hoạt động sản xuất vàng miếng; hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng; hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu vàng và các hoạt động kinh doanh vàng khác, bao gồm cả hoạt động kinh doanh vàng trên tài khoản và hoạt động phái sinh về vàng."

Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2024/NĐ-CP như sau: "2. Vàng miếng là sản phẩm vàng được dập thành miếng, có đóng chữ, số chỉ khối lượng, chất lượng, có ký mã hiệu của doanh nghiệp và ngân hàng thương mại được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) cho phép sản xuất; vàng miếng do Ngân hàng Nhà nước tổ chức sản xuất trong từng thời kỳ."

Sản xuất vàng miếng, vàng trang sức mỹ nghệ phải được cấp phép 

Nghị định 232 sửa đổi, bổ sung khoản 6, 8 Điều 4 Nghị định 24/2024/NĐ-CP như sau: "6. Hoạt động sản xuất vàng miếng; kinh doanh mua, bán vàng miếng; sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ là hoạt động kinh doanh có điều kiện và phải được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng, Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng, Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ. Hoạt động mua, bán vàng nguyên liệu của doanh nghiệp, ngân hàng thương mại sản xuất vàng miếng được thực hiện theo quy định tại Nghị định này."

"8. Hoạt động phái sinh về vàng của các ngân hàng thương mại, chi nhánh nhân hàng nước ngoài thực hiện theo Điều 112 Luật Các tổ chức tín dụng."

Điều kiện cấp giấy phép sản xuất vàng miếng

Đáng chú ý, Nghị định đã bổ sung điều kiện cấp giấp phép sản xuất vàng miếng.

Cụ thể, doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp giấy phép sản xuất vàng miếng khi đáp ứng đủ các điều kiện.

Trong đó, có giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng; có vốn điều lệ từ 1.000 tỷ đồng trở lên; không bị xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động kinh doanh vàng hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động kinh doanh vàng nhưng đã thực hiện xong các biện pháp khắc phục hậu quả...

Ngân hàng thương mại được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp giấy phép sản xuất vàng miếng khi đáp ứng đủ các điều kiện. Cụ thể, có giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng; có vốn điều lệ từ 50.000 tỷ đồng trở lên; không bị xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động kinh doanh vàng hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động kinh doanh vàng nhưng đã thực hiện xong các biện pháp khắc phục hậu quả...

Trách nhiệm của các tổ chức được phép sản xuất, kinh doanh vàng miếng

Sửa đổi, bổ sung Điều 12 Nghị định 24/2024/NĐ-CP như sau:

"Điều 12. Trách nhiệm của các tổ chức được phép sản xuất, kinh doanh mua, bán vàng miếng

1. Chỉ được phép sản xuất, kinh doanh mua, bán loại vàng miếng quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.

2. Chấp hành các quy định của pháp luật về chế độ kế toán, lập và sử dụng hóa đơn chứng từ.

3. Ngoài các quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều này, doanh nghiệp, ngân hàng thương mại sản xuất vàng miếng có trách nhiệm:

a) Công bố tiêu chuẩn áp dụng, khối lượng, hàm lượng của sản phẩm theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tiêu chuẩn khối lượng, hàm lượng sản phẩm đã sản xuất đúng với tiêu chuẩn khối lượng, hàm lượng đã công bố;

b) Chịu hoàn toàn trách nhiệm về sản phẩm vàng miếng do mình sản xuất, bảo hành sản phẩm vàng miếng cho khách hàng theo quy định pháp luật; lưu trữ đầy đủ, chính xác dữ liệu vàng miếng được sản xuất;

c) Xây dựng hệ thống thông tin xử lý, lưu trữ dữ liệu vàng miếng được sản xuất có những nội dung cơ bản bao gồm thông tin nguyên liệu đầu vào, thời gian sản xuất, sản phẩm đầu ra; thực hiện kết nối cung cấp thông tin cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

4. Ngoài các quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều này, doanh nghiệp, tổ chức tín dụng hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng có trách nhiệm:

a) Niêm yết công khai giá mua, giá bán vàng miếng tại địa điểm giao dịch hoặc trên trang thông tin điện tử và kết nối cung cấp thông tin về mức giá niêm yết cho Ngân hàng Nhà nước;

b) Không được phép thực hiện kinh doanh vàng miếng thông qua các đại lý ủy nhiệm;

c) Có biện pháp và trang thiết bị bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh;

d) Xây dựng quy định nội bộ về mua, bán vàng miếng, trong đó quy định rõ quy trình giao dịch mua, bán vàng miếng với khách hàng; công bố công khai thông tin về quyền và nghĩa vụ của khách hàng trên trang thông tin điện tử của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp hoặc niêm yết công khai tại trụ sở giao dịch; lưu trữ đầy đủ, chính xác dữ liệu giao dịch mua bán vàng miếng;

đ) Xây dựng hệ thống thông tin xử lý, lưu trữ dữ liệu giao dịch mua bán vàng miếng có những nội dung cơ bản bao gồm thông tin căn cước đối với cá nhân, mã số thuế doanh nghiệp đối với doanh nghiệp, khối lượng và giá trị giao dịch của bên mua, bán; thực hiện kết nối cung cấp thông tin cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

5. Tuân thủ các quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan."

Sửa đổi, bổ sung quy định về xuất khẩu, nhập khẩu vàng

Sửa đổi, bổ sung Điều 14 Nghị định 24/2024/NĐ-CP như sau:

"Điều 14. Xuất khẩu, nhập khẩu vàng

1. Ngân hàng Nhà nước cấp Hạn mức hàng năm và Giấy phép từng lần cho doanh nghiệp, ngân hàng thương mại quy định tại Điều 11a Nghị định này để xuất khẩu, nhập khẩu vàng miếng; Hạn mức hàng năm và Giấy phép từng lần cho doanh nghiệp, ngân hàng thương mại quy định tại Điều 11a Nghị định này để nhập khẩu vàng nguyên liệu.

2. Căn cứ vào mục tiêu chính sách tiền tệ và cung - cầu vàng trong từng thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu cho doanh nghiệp theo quy định tại các khoản 4, 5, 6 Điều này và cấp Giấy phép xuất khẩu vàng nguyên liệu cho doanh nghiệp có Giấy phép khai thác vàng theo quy định tại khoản 7 Điều này. Các doanh nghiệp quy định tại các khoản 4, 5, 7 Điều này phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11a Nghị định này.

3. Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu của Ngân hàng Nhà nước được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

4. Doanh nghiệp kinh doanh vàng có hợp đồng gia công vàng trang sức, mỹ nghệ với nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm khi đáp ứng các điều kiện sau:

a) Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ do Ngân hàng Nhà nước cấp;

b) Nhu cầu nhập khẩu vàng nguyên liệu phù hợp với hợp đồng gia công vàng trang sức, mỹ nghệ với nước ngoài.

5. Hàng năm, Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài căn cứ vào năng lực sản xuất và báo cáo tình hình xuất khẩu vàng trang sức, mỹ nghệ của năm trước (nếu có) khi đáp ứng các điều kiện sau:

a) Là doanh nghiệp có đăng ký hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ;

b) Nhu cầu nhập khẩu vàng nguyên liệu phù hợp với hợp đồng gia công vàng trang sức, mỹ nghệ.

6. Doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực khai thác vàng có nhu cầu nhập khẩu vàng do doanh nghiệp khai thác ở nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu khi đáp ứng các điều kiện sau:

a) Là doanh nghiệp có đăng ký hoạt động khai thác vàng trong Giấy chứng nhận đầu tư;

b) Vàng nguyên liệu dự kiến nhập khẩu là do doanh nghiệp khai thác ở nước ngoài hoặc được phân chia sản phẩm theo thỏa thuận khai thác vàng ở nước ngoài.

7. Doanh nghiệp có Giấy phép khai thác vàng được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép xuất khẩu vàng nguyên liệu do doanh nghiệp khai thác được khi đáp ứng các điều kiện sau:

a) Là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có Giấy phép khai thác vàng;

b) Vàng nguyên liệu dự kiến xuất khẩu là do doanh nghiệp khai thác ở trong nước.

8. Việc xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu dưới dạng bột, dung dịch, vẩy hàn, muối vàng và các loại vàng trang sức dưới dạng bán thành phẩm được thực hiện theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

9. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vàng và thời hạn của Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vàng.

10. Trách nhiệm của các doanh nghiệp, ngân hàng thương mại, được cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vàng quy định tại khoản 1 Điều này:

a) Chỉ được phép nhập khẩu vàng miếng, vàng nguyên liệu có hàm lượng từ 99,5% trở lên;

b) Công bố tiêu chuẩn áp dụng, khối lượng, hàm lượng của vàng miếng, vàng nguyên liệu nhập khẩu theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tiêu chuẩn công bố áp dụng, khối lượng, hàm lượng sản phẩm đã nhập khẩu đúng với tiêu chuẩn, khối lượng, hàm lượng đã công bố;

c) Xây dựng và báo cáo Ngân hàng Nhà nước quy định nội bộ về xuất khẩu, nhập khẩu, biện pháp bảo đảm an toàn trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu vàng;

d) Xây dựng quy định nội bộ về việc bán vàng nguyên liệu đảm bảo công khai, minh bạch; công bố công khai thông tin về việc bán vàng nguyên liệu, quyền và nghĩa vụ của khách hàng; lưu trữ đầy đủ, chính xác dữ liệu về xuất khẩu, nhập khẩu, giao dịch mua bán vàng nguyên liệu;

đ) Sử dụng vàng nguyên liệu nhập khẩu cho các mục đích:

đ1) Sản xuất vàng miếng;

đ2) Sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ;

đ3) Bán cho doanh nghiệp, ngân hàng thương mại được cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng;

đ4) Bán cho doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ.

e) Xây dựng hệ thống thông tin để xử lý, lưu trữ dữ liệu về xuất khẩu, nhập khẩu, giao dịch mua bán vàng nguyên liệu có những nội dung cơ bản bao gồm các thông tin về đối tác, khối lượng, hàm lượng và giá trị giao dịch; thực hiện kết nối cung cấp thông tin cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;

g) Tuân thủ các quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan."

Thanh Thủy

Các tin khác

Triển lãm thành tựu Đất nước nhân dịp kỷ niệm 80 năm Ngày Quốc khánh (2/9/1945 - 2/9/2025): “Ngành Ngân hàng Việt Nam - Tự hào quá khứ, vững vàng hiện tại, kiến tạo tương lai”
Triển lãm thành tựu Đất nước nhân dịp kỷ niệm 80 năm Ngày Quốc khánh (2/9/1945 - 2/9/2025): “Ngành Ngân hàng Việt Nam - Tự hào quá khứ, vững vàng hiện tại, kiến tạo tương lai”

Từ ngày 28/8 đến 5/9/2025, tại Trung tâm Hội chợ Triển lãm Quốc gia (Đông Anh, Hà Nội), ngành Ngân hàng Việt Nam vinh dự góp mặt tại Triển lãm thành tựu Đất nước “80 năm Hành trình Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” nhân dịp kỷ niệm 80 năm Ngày Quốc khánh (2/9/1945 - 2/9/2025).

Ứng dụng dữ liệu dân cư vào hoạt động ngân hàng: Nhiều tiện ích mang lại cho người dân, doanh nghiệp
Ứng dụng dữ liệu dân cư vào hoạt động ngân hàng: Nhiều tiện ích mang lại cho người dân, doanh nghiệp

Việc nghiên cứu ứng dụng dữ liệu về dân cư, căn cước công dân (CCCD) gắn chíp, tài khoản...

Ngăn ngừa gian lận trong mở và sử dụng tài khoản thanh toán
Ngăn ngừa gian lận trong mở và sử dụng tài khoản thanh toán

Theo Vụ Thanh toán, Ngân hàng Nhà nước (NHNN), tỷ lệ người Việt Nam trưởng thành có tài...

Triển khai các giải pháp hỗ trợ người dân khắc phục hậu quả của cơn bão số 3
Triển khai các giải pháp hỗ trợ người dân khắc phục hậu quả của cơn bão số 3

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) vừa có công văn số 6459/NHNN-TD ngày 25/7/2025 yêu cầu...

Niềm tin vào chính sách, người dân tiếp tục gửi tiền vào ngân hàng
Niềm tin vào chính sách, người dân tiếp tục gửi tiền vào ngân hàng

Theo số liệu mới nhất của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), đến cuối tháng 5/2025, tiền gửi dân cư đạt hơn 7,6 triệu tỷ đồng, tăng 7,61% so với đầu năm. Riêng trong tháng 5, tiền gửi cư dân đã tăng thêm khoảng 65.427 tỷ đồng, cho thấy người dân tin tưởng vào chính sách của Nhà nước.

TIN ĐỌC NHIỀU
  • Ý nghĩa lịch sử và giá trị thời đại của Cách mạng tháng Tám – Cách mạng “vì nhân dân”. Liên hệ với chính sách bảo hiểm tiền gửi – chính sách “vì người dân”
  • Xóa bỏ cơ chế độc quyền sản xuất vàng miếng
  • Ủy ban Kinh tế và Tài chính của Quốc hội lấy ý kiến dự án Luật Bảo hiểm tiền gửi (sửa đổi)
  • Triển lãm thành tựu Đất nước nhân dịp kỷ niệm 80 năm Ngày Quốc khánh (2/9/1945 - 2/9/2025): “Ngành Ngân hàng Việt Nam - Tự hào quá khứ, vững vàng hiện tại, kiến tạo tương lai”
  • Chính sách bảo hiểm tiền gửi – chính sách bảo vệ người gửi tiền, bảo đảm an sinh xã hội của Đảng và Nhà nước
  • Thời báo Ngân hàng - Hành trình xây dựng và phát triển
  • Canada khởi động tham vấn trong khuôn khổ rà soát chính sách bảo hiểm tiền gửi
  • Hội nghị Ban Chấp hành Công đoàn Ngân hàng Việt Nam lần thứ V, nhiệm kỳ 2023 – 2028
  • Những thay đổi quan trọng trong Quy chế chi tiêu nội bộ của BHTGVN ban hành năm 2025
  • Chi đoàn Chi nhánh BHTGVN khu vực Tây Bắc Bộ: Hội nghị đại biểu lần thứ V, nhiệm kỳ 2025 - 2027
Quản lý ấn phẩm
Bản tin Bảo hiểm tiền gửi số 68 Quý II năm 2025
Bản tin Bảo hiểm tiền gửi số 67 Quý I năm 2025
	Bản tin Bảo hiểm tiền gửi số 66 Quý IV năm 2024
Bản tin Bảo hiểm tiền gửi số 65 Quý III năm 2024
Annual Report 2023
Bản tin Bảo hiểm tiền gửi số 64 Quý II năm 2024
	Bản tin Bảo hiểm tiền gửi số 63 Quý I năm 2024
Bản tin Bảo hiểm tiền gửi số 62 Quý IV năm 2023
Annual Report 2022
Bản tin Bảo hiểm tiền gửi  số 61 Quý III năm 2023
 Bản tin Bảo hiểm tiền gửi  số 60 Quý II năm 2023
Bản tin Bảo hiểm tiền gửi  số 59 Quý I năm 2023
Bản tin bảo hiểm tiền gửi số 58 - Quý IV năm 2022
Bản tin bảo hiểm tiền gửi số 57 - Quý III năm 2022
Bản tin bảo hiểm tiền gửi số 56 - Quý II năm 2022
Bản tin bảo hiểm tiền gửi số 55 - Quý I năm 2022
Bản tin Bảo hiểm tiền gửi số 55 Quý I năm 2022
Bản tin bảo hiểm tiền gửi số 54 - Quý IV năm 2021
Annual Report 2021
Bản tin bảo hiểm tiền gửi số 53 - Quý III năm 2021

Chịu trách nhiệm nội dung website: ThS. Đặng Duy Cường

©Bản quyền 2022 được bảo lưu bởi Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam

Lô D20, đường Tôn Thất Thuyết, phường Cầu Giấy, TP. Hà Nội.
(84-24)3974 2886
banbientap@div.gov.vn
  • Giới thiệu
    • Thông điệp của Chủ tịch Hội đồng quản trị Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
    • Tổng quan về BHTGVN
    • Chức năng nhiệm vụ của BHTGVN
    • Cơ cấu tổ chức
      • Ban lãnh đạo qua các thời kỳ
      • Ban lãnh đạo hiện nay
      • Sơ đồ tổ chức
      • Mạng lưới BHTGVN
  • Dành cho người gửi tiền
    • Quyền lợi của người được BHTG
    • Mẫu chứng nhận tham gia BHTG
    • Danh sách tổ chức tham gia BHTG
    • Thủ tục nhận tiền bảo hiểm
  • Dành cho tổ chức tham gia BHTG
    • Thủ tục tham gia BHTG
    • Quyền lợi, nghĩa vụ của tổ chức tham gia BHTG
    • Hệ thống quản lý thu thập thông tin (ICM)
  • Thư viện
    • Video
    • Văn bản
      • Văn bản pháp luật về BHTG
      • Văn bản liên quan
      • Văn bản do BHTGVN ban hành
  • Thông tin báo chí
  • Ấn phẩm
    • Bản tin BHTG
    • Báo cáo thường niên
    • Ấn phẩm khác
  • Liên hệ