Ngày 2/6/2020, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân, cụ thể: Mức giảm trừ gia cảnh đối với bản thân người nộp thuế tăng từ 9 triệu đồng lên 11 triệu đồng/tháng; Mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc tăng từ 3,6 triệu đồng lên 4,4 triệu đồng/người/tháng. Như vậy, mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế tăng 2 triệu đồng/tháng và mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc tăng 800.000 đồng/tháng so với quy định cũ.
Nghị quyết có hiệu lực từ 1/7/2020, tuy nhiên người nộp thuế được xác định lại số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo mức giảm trừ gia cảnh quy định tại Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2020.
Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc
Để được giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc, người nộp thuế cần cung cấp đầy đủ, kịp thời cho cơ quan chi trả thu nhập các hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sau:
Đối với con:
Con dưới 18 tuổi, hồ sơ gồm: Bản chụp Giấy khai sinh; bản chụp Chứng minh thư nhân dân (nếu có).
Với con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động, thì ngoài những giấy tờ như với con dưới 18 tuổi, người lao động cần cung cấp thêm bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.
Với con đang theo học bậc đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề tại Việt Nam hoặc nước ngoài, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cho cả thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn không vượt quá 1.000.000 đồng, hồ sơ chứng minh gồm: Bản chụp Giấy khai sinh; bản chụp Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường, hay giấy tờ có thể chứng minh khác.
Trường hợp là con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng thì ngoài các giấy tờ theo từng trường hợp nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ như: Bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi; Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền...
Đối với vợ hoặc chồng:
Hồ sơ chứng minh gồm: Bản chụp Chứng minh thư nhân dân; Bản chụp sổ hộ khẩu hoặc Bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp vợ hoặc chồng trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động, như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động; bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động, như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,...
Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ:
Hồ sơ chứng minh gồm: Bản chụp Chứng minh thư nhân dân; Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế, như bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động.
Đối với các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng gồm: Anh ruột, chị ruột, em ruột; ông bà nội ngoài, cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột; cháu ruột (con của anh ruột, chị ruột, em ruột):
Hồ sơ chứng minh gồm: Bản chụp Chứng minh thư nhân dân hoặc Giấy khai sinh; các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động.
Lưu ý: Các giấy tờ hợp pháp là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:
Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).
Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), bản chụp đăng ký tạm trú của người phụ thuộc nếu không cùng sổ hộ khẩu.
Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.
Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).
Cá nhân cư trú là người nước ngoài, nếu không có hồ sơ theo hướng dẫn đối với từng trường hợp cụ thể nêu trên thì phải có các tài liệu pháp lý tương tự để làm căn cứ chứng minh người phụ thuộc.
Quy định về đăng ký người phụ thuộc
Để được tính giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc, người nộp thuế cần phải thực hiện các quy định sau:
Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
Người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký.
Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kẻ từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế.
Địa điểm, thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc
Theo điểm h khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, địa điểm, thời hạn nộp hồ sơ được quy định cụ thể như sau:
Địa điểm nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là nơi người nộp thuế nộp bản đăng ký người phụ thuộc (thông thường là nơi chi trả thu nhập).
Tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc và xuất trình khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra thuế.
Thời hạn nộp hồ sơ: Trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày nộp tờ khai đăng ký người phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp đăng ký thay đổi người phụ thuộc).
Quá thời hạn nộp hồ sơ, nếu người nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp.
Với mức tăng giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế và người phụ thuộc, phần nào giảm bớt khó khăn cho người lao động phải nộp thuế trong bối cảnh giá cả, lạm phát tăng. Hy vọng với những thông tin nêu trên, người lao động sẽ hiểu thêm về hồ sơ, thủ tục giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, từ đó thực hiện kịp thời, đúng quy định của pháp luật thuế.
Minh Quang