|
VAMC |
Các TCTD |
Một là |
Rà soát, phân loại, đánh giá lại các khách hàng vay, tài sản bảo đảm và các khoản nợ đã mua để xác định khả năng thu hồi nợ và có giải pháp xử lý phù hợp;
|
Chủ động nghiên cứu, xây dựng phương án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020 phù hợp với chủ trương, mục tiêu, định hướng và giải pháp trong Đề án cơ cấu lại hệ thống các TCTD gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020 tổng thể của ngành Ngân hàng, trình Thống đốc NHNN phê duyệt để thực hiện; |
Hai là |
Triển khai mạnh mẽ, đồng bộ các giải pháp mua, bán, xử lý nợ xấu theo cơ chế thị trường theo quy định của pháp luật và phương án được duyệt, đồng thời áp dụng các biện pháp giảm thiểu rủi ro trong việc mua bán nợ theo cơ chế thị trường; |
TCTD phải xây dựng kế hoạch xử lý nợ xấu và nợ tiềm ẩn trở thành nợ xấu (bao gồm: Nợ xấu nội bảng; Nợ xấu đã bán cho VAMC chưa xử lý được; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ; Trái phiếu doanh nghiệp TCTD đã mua; Các khoản phải thu khó đòi; Lãi, phí phải thu phải thoái nhưng chưa thoái) từng Quý trong năm 2017 và báo cáo theo yêu cầu của NHNN; |
Ba là |
Phối hợp với TCTD bán nợ khởi kiện khách hàng vay chây ỳ, không hợp tác trong việc trả nợ, đồng thời phối hợp với cơ quan thi hành án và cơ quan chức năng trong quá trình thu giữ tài sản và thi hành các bản án đã có hiệu lực;
|
Tiếp tục kiện toàn mô hình tổ chức, nâng cao hiệu quả quản trị, điều hành và hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ nhằm hạn chế rủi ro và vi phạm pháp luật. Rà soát, ban hành và thực hiện nghiêm túc các quy định nội bộ về luân chuyển cán bộ, đặc biệt là vị trí lãnh đạo, các vị trí ngân quỹ, tín dụng, thanh toán, huy động vốn, xử lý nợ xấu, kinh doanh ngoại hối, công nghệ thông tin, quản lý khách hàng và các vị trí khác tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và trực tiếp giao dịch; rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định nội bộ về an toàn kho quỹ, két tiền, mã khóa giao dịch, an toàn, bảo mật thông tin, quản lý ấn chỉ; thường xuyên kiểm kê, đối chiếu kho tiền, quỹ tiền mặt; |
Bốn là |
Tăng cường phối hợp chặt chẽ với TCTD trong việc thu hồi nợ, cơ cấu lại nợ, bán và xử lý nợ, tài sản bảo đảm đối với các khoản nợ xấu đã mua; hỗ trợ tài chính cho khách hàng vay phục hồi sản xuất kinh doanh, hoàn thiện các dự án dở dang. Tiếp xúc, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước tham gia mua, xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm; |
Tăng cường năng lực tài chính, cải thiện vững chắc khả năng thanh khoản; tích cực cơ cấu lại tài sản và nguồn vốn theo hướng thu hẹp chênh lệch kỳ hạn nguồn vốn và sử dụng vốn, tăng tỷ trọng nguồn vốn có tính ổn định cao;
|
Năm là |
Tăng cường năng lực định giá, đánh giá tài sản; phối hợp với TCTD thường xuyên tổ chức bán các khoản nợ và tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật;
|
Thực hiện nghiêm túc các yêu cầu, kiến nghị, cảnh báo và quyết định về thanh tra, kiểm toán của cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan kiểm toán nhà nước. Tích cực triển khai đồng bộ các giải pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm, tiêu cực, tham nhũng của các cá nhân và đơn vị trực thuộc; |
Sáu là |
Tích cực triển khai hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung ủy quyền của TCTD được ủy quyền, khách hàng vay, khoản nợ và tài sản bảo đảm của khoản nợ đã mua;
|
Tích cực, chủ động triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp xử lý nợ xấu như đôn đốc thu hồi nợ, bán, xử lý nợ, tài sản bảo đảm, khởi kiện khách hàng vay, sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro, có biện pháp hỗ trợ phù hợp cho khách hàng khắc phục khó khăn và phát triển sản xuất kinh doanh, tiếp tục hỗ trợ vốn, miễn, giảm lãi suất, cơ cấu lại nợ theo đúng quy định của pháp luật; đồng thời cải cách mạnh mẽ thủ tục cấp tín dụng theo hướng thuận tiện cho khách hàng tiếp cận vốn, dịch vụ ngân hàng. Đẩy mạnh hoạt động xử lý nợ xấu theo cơ chế thị trường, đặc biệt là với VAMC; |
Bảy là |
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và khách hàng vay để hoàn thiện các thủ tục, hồ sơ pháp lý liên quan đến khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm;
|
Rà soát, tiết giảm các chi phí hoạt động và tập trung mọi nguồn lực cho việc xử lý nợ xấu; TCTD có nợ xấu lớn, chưa trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ theo quy định của pháp luật, hiệu quả kinh doanh thấp phải kiểm soát chặt chẽ và tiết giảm các chi phí quản lý, chi phí hoạt động, đặc biệt là chi phí quảng cáo, khuyến mại, chăm sóc khách hàng; không thực hiện tăng tiền lương, thưởng, thù lao, đặc biệt là đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý, đồng thời thực hiện giảm hoặc không tạm ứng, chia cổ tức, lợi nhuận cho cổ đông, thành viên góp vốn. TCTD phải báo cáo NHNN việc tạm ứng, chia cổ tức, phân phối lợi nhuận trước khi thực hiện; |
Tám là |
Thường xuyên, kịp thời công khai hoạt động mua, bán và xử lý nợ xấu theo đúng quy định của pháp luật;
|
Kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng phù hợp với quy mô, cơ cấu nguồn vốn và năng lực quản trị rủi ro của TCTD; kiểm soát chặt chẽ rủi ro tín dụng nhằm đảm bảo chất lượng tín dụng và hạn chế nợ xấu phát sinh. Thực hiện nghiêm túc chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng được NHNN thông báo, trong đó tập trung tín dụng vào lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ; tập trung rà soát, đánh giá đầy đủ, chính xác thực trạng tình hình tín dụng trong lĩnh vực bất động sản và các lĩnh vực có nguy cơ rủi ro cao; nâng cao chất lượng tín dụng, kiểm soát và hạn chế rủi ro tập trung tín dụng; hạn chế tăng trưởng tín dụng trung, dài hạn và cấp tín dụng cho những lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặc biệt là lĩnh vực bất động sản, chứng khoán, các dự án BOT, BT giao thông”; |
Chín là |
Phối hợp với các đơn vị liên quan tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện mô hình tổ chức và hoạt động, tăng cường đội ngũ cán bộ, tài chính, công nghệ đáp ứng tốt hơn yêu cầu thực hiện nhiệm vụ. Tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy và các thủ tục, chính sách, quy định nội bộ về các hoạt động nghiệp vụ và quản trị, điều hành; Kịp thời báo cáo NHNN (qua Cơ quan TTGSNH) khó khăn, vướng mắc, kiến nghị, đề xuất trong việc mua, bán nợ xấu, xử lý nợ xấu để được hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện.
|
Nghiêm chỉnh chấp hành quy định của pháp luật về cấp tín dụng, bảo đảm tiền vay, đặc biệt là việc thực hiện các quy định về tỷ lệ đảm bảo an toàn theo lộ trình qui định tại thông tư 36/2014/TT-NHNN và thông tư 06/2016/TT-NHNN; thực hiện phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro đầy đủ theo quy định của pháp luật, bao gồm cả việc trích lập dự phòng rủi ro trái phiếu đặc biệt. Nghiêm cấm hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng, đặc biệt là trong huy động vốn; nghiêm cấm sử dụng các biện pháp vi phạm trần lãi suất, che giấu nợ xấu, phản ánh sai lệch chất lượng tín dụng và kết quả kinh doanh. Ngoài ra, các TCTD triển khai các biện pháp kiểm soát nợ xấu phát sinh mới và nâng cao chất lượng tín dụng; nâng cao năng lực đánh giá, thẩm định tín dụng và hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng; thường xuyên rà soát, đánh giá và theo dõi, kiểm tra chặt chẽ khách hàng vay, khoản tín dụng và tài sản bảo đảm để có biện pháp xử lý thích hợp; rà soát, đánh giá lại các khoản nợ hiện đang được cơ cấu lại và kiên quyết chuyển sang nợ xấu khi đủ điều kiện; Nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát, kiểm toán nội bộ; phát triển và quản lý có hiệu quả đội ngũ cán bộ ngân hàng, đặc biệt là nâng cao năng lực đánh giá, thẩm định tín dụng và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng; Tăng cường tính minh bạch, công khai trong hoạt động của TCTD, đặc biệt là hoạt động tín dụng; xử lý triệt để tình trạng sở hữu chéo, vi phạm giới hạn về sở hữu vốn; ngăn chặn, xử lý vấn đề lợi ích nhóm, cổ đông/nhóm cổ đông lớn chi phối trong các TCTD; Kịp thời báo cáo NHNN (qua Cơ quan TTGSNH) những khó khăn, vướng mắc, đề xuất, kiến nghị trong quá trình hoạt động để được xem xét, xử lý.
|